Kỹ thuật nhân giống chè bằng giâm cành

Sau khi chọn được giống tốt hoặc những cây đầu dòng ưu tú, cần phải tiến hành nhân giống với số lượng lớn để phục vụ sản xuất. Hiện nay trong sản xuất áp dụng phương nhân giống chè vô tính (giâm cành).

1. Đặc điểm phương pháp nhân giống chè bằng cành.

Giâm cành là biện pháp nhân giống vô tính, từ một đoạn cành chè bao gồm 1 – 2 lá cùng với chồi nách đem giâm trên một nền vật liệu (đất, cát) để tạo thành cây mới.

Phương pháp giâm cành có ưu và nhược điểm sau:

1.1. Ưu điểm:

– Quần thể đồng đều, giữ nguyên đặc tính cây mẹ.

– Năng suất cao, chất lượng và tính chống chịu ổn định.

– Hệ số nhân giống cao hơn nhân giống bằng hạt từ 15 – 20 lần.

1.2. Nhược điểm:

– Đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật công phu.

– Giá thành cao hơn nhân giống bằng hạt (thông thường chi phí trồng cành gấp 6 – 8 lần so với trồng bằng hạt).

2. Kỹ thuật giâm cành

2.1. Chọn địa điểm làm vườn giâm.

– Chọn nơi đất bằng hoặc hơi thoải dưới 5 độ, thoáng, gần nguồn nước tưới.

– Mực nước ngầm nhỏ hơn 1 mét, tiện lợi giao thông đi lại.

– Gần khu vực trồng chè.

2.2. Chọn thời vụ giâm

* Ở phía Bắc có 2 thời vụ giâm cành tốt nhất là vụ đông xuân và vụ hè thu.

– Vụ đông xuân có thể giâm cành từ 15 tháng 11 năm trước đến trung tuần tháng 2 năm sau.

– Vụ hè thu có thể giâm từ trung tuần tháng 6 đến trung tuần tháng 8. Vụ hè thu tỷ lệ sống thấp hơn vụ đông xuân do nhiệt độ không khí cao, mưa nhiều rất khó điều chỉnh ánh sáng và độ ẩm hợp lý. Nếu không thiếu giống nghiêm trọng thì miền Bắc chỉ nên giâm cành vào vụ đông xuân để vừa có hiệu quả trong sản xuất cây giống, vừa để vườn giống gốc có thời gian phục hồi sức sống.

* Ở miền Nam (vùng Tây Nguyên và Bảo Lộc): Thời vụ giâm từ tháng 4 đến tháng 8.

2.3. Thiết kế luống, chọn đất và đóng bầu

Sau khi chọn địa điểm tiến hành san bằng, đóng cọc căng dây phân luống. Những nơi sản xuất nhiều cần phân nhỏ thành từng vườn, mỗi vườn khoảng 500m2, vườn nọ cách vườn kia 2 m để cho thông thoáng.

Trong vườn cần xác định vị trí để đào giếng lấy nước tưới. Luống chè là nơi đặt các bầu chè giâm.

Luống có chiều dài 15 – 20 m, chiều rộng 1,0 – 1,2 m, giữa 2 luống chừa lại 1 rãnh rộng 40 – 50 cm để đi lại chăm sóc.

Xung quanh vườn đào hệ thống rãnh tiêu nước để đảm bảo vườn không bị úng khi mưa nhiều. Để đóng bầu cần chọn đất tơi xốp, đất có thành phần cơ giới trung bình.

Ở miền Bắc đất thường có màu đỏ nâu, ở miền Nam (Bảo Lộc) đất có màu xám.Trước khi lấy đất cần gạt tầng đất mặt từ 10 – 20 cm. Đất được đập nhỏ qua sàng (đường kính viên đất nhỏ hơn 0,5 cm), nếu có điều kiện đất có thể được phơi khô trước khi cho vào bầu càng tốt.

Túi đóng bầu là túi PE thường có kích thước 10 cm (nửa chu vi) x 16 cm (chiều cao) hàn đáy và đục 6 lỗ ở phần 1/3 đáy, đường kính lỗ đục 0,8 -1,0cm (nên dùng túi có màu tối, có độ dai, bền).

Khi đưa đất vào túi bầu phải nhồi chặt, xếp bầu vào luống thật đứng và sít vào nhau, dùng che nứa nẹp xung quanh luống, giữ bầu đứng không nghiêng, không đổ.

2.4. Làm giàn che

* Tác dụng của giàn che:

– Giàn che có tác dụng che nắng, che mưa, gió.

– Giữ độ ẩm không khí và nhiệt độ thích hợp cho vườn. * Nguyên liệu làm giàn che bao gồm:

– Khung giàn thường làm bằng tre, những nơi có kế hoạch sản xuất bầu chè lâu dài, cột giàn có thể đổ bằng bê tông.

– Cọc giàn không được chôn vào rãnh luống sẽ rất khó khăn khi đi lại chăm sóc, khoảng cách 2,5 – 3m có 1 cọc.

– Mái và che xung quanh che nhiều lớp bằng lưới nilon màu đen (có thể che bằng phên nứa, cỏ tế, lá mía), nhưng tốt nhất là phên nứa, vì thuận lợi điều chỉnh ánh sáng và ẩm độ, nhiệt độ tốt hơn cho cây.

– Độ cao che giàn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng để đảm bảo cho đi lại chăm sóc tiện lợi dễ dàng ở Việt Nam nên làm cao từ 1,7m – 1,8m.

– Kiểu giàn che hiện nay rất phong phú tuỳ theo từng nơi.

Ví dụ:

– Ở Gruzia làm giàn vòm phủ kín bằng vải trắng để có ánh sáng yếu nhưng giữ ẩm tốt, bên trong có vòi tưới phun tự động.

– Srilan ka làm giàn thấp sát đất đỡ tốn vật liệu nhưng đi lại chăm sóc khó khăn.

– Trước đây Việt Nam làm nhiều kiểu giàn khác nhau, ở Tây Nguyên có kiểu giàn bể giâm cành, xây bằng gạch nửa chìm trên dậy nylon để giữ ẩm, loại giàn này thích hợp với vùng khô Tây Nguyên.

– Ở Bảo Lộc làm giàn che cao 1,8 – 1,9 m, trên che bằng lưới thưa màu đen.

Vườn giâm cành chè

2.5. Chọn cành, cắt hom và cắm hom

* Chọn cành:

– Chọn cành khỏe không sâu bệnh, cành bánh tẻ, độ dài và đường kính hom tùy theo giống.

– Đường kính hom từ 4 – 6mm, chiều dài hom từ 4 – 6cm (giống PH1), đường kính hom từ 2 – 3,5 mm, dài hom từ 3 – 5cm (các giống chè LDP1, LDP2).

– Màu sắc hom tùy theo giống, giống PH1 yêu cầu màu xanh. Giống TRI777 và các giống LDP1, LDP2 có màu nâu sáng.

– Cành chè khi cắt cần nguyên vẹn, tránh giập lá, gãy cành.

* Cắt hom:

– Khi cắt cành về cần cắt ra hom ngay, dụng cụ cắt hom bằng kéo sắc, vết cắt yêu cầu gọn, nhẵn không được dập xước.

– Mỗi hom có một mầm nách còn nguyên vẹn. Cắt mỗi hom 1 lá nguyên (giống lá nhỏ), cắt bớt 1/3 lá để giảm thoát hơi nước (giống lá to). Vết cắt trên và dưới theo mặt chiếu bên của hom có dạng hình thang cân. Tiêu chuẩn hom như bảng sau:

Tiêu chuẩn hom Tiêu chuẩn hom Tiêu chuẩn hom
Hom loại 1 Hom loại 1 Hom loại 1
Hom loại 2 Hom loại 2 Hom loại 2
Chiều dài hom (cm) Chiều dài hom (cm) Chiều dài hom (cm)
3,5 – 5,0 3,5 – 5,0 3,5 – 5,0
3,5 – 4,5 3,5 – 4,5 3,5 – 4,5

Cắt hom chè

* Cắm hom:

– Trước khi cắm hom, bầu đất cần được tưới ẩm 80 – 85% bằng ô doa, hom chè được cắm thẳng đứng, lá xuôi theo chiều gió, cuống lá gần sát đất.

– Không cắm sâu quá mầm dễ bị thối, sau khi cắm xong phải tưới ẩm ngay, tốt nhất là tưới dưới dạng sương mù.

Cắm hom chè

2.6. Bảo quản, vận chuyển hom

– Trường hợp cần vận chuyển hom đi xa thì nhất thiết phải bảo quản hom

trong túi PE dày 0,5 mm, kích thước túi 100 x 80 cm, đựng 300 – 4000 hom/túi, buộc kín phun ẩm, bảo quản được 5 – 7 ngày.

– Khi vận chuyển hom bằng ô tô cần phải làm giá đỡ nhiều tầng, để mỗi tầng chỉ xếp một lượt túi, tránh chống lên nhau làm cho hom giập nát. Xe vận chuyển phải có mui bạt che phủ.

– Trước khi cắm hom chè có thể xử lý bằng sunfat đồng (CuSO4) 0,1% để xử lý nấm bệnh.

2.7. Quản lý chăm sóc vườn giâm cành

Chăm sóc vườn ươm là khâu rất quan trọng quyết định trực tiếp đến tỷ lệ xuất vườn, chất lượng cây giống của vườn ươm.

2.7.1. Tưới giữ ẩm

Vườn ươm phải luôn luôn được duy trì độ ẩm thích hợp tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của hom chè mà yêu cầu tưới nước khác nhau.

– Giai đoạn 1:

Từ khi cắm cành đến 15 – 20 ngày đầu, hom chè vừa tách khỏi cây mẹ sống tự lập, chưa ổn định, lá từ trạng thái tươi đến héo rũ, cần tưới đủ ẩm, giảm bớt sự thoát hơi nước qua mặt lá. Yêu cầu độ ẩm không khí 80 – 90%, độ ẩm đất 80%, vườn ươm cần che kín cả xung quanh. Thông thường nếu trời không mưa mỗi tưới 1 – 2 lần, lượng nước 1 – 2 lít cho 1 m2, tốt nhất dùng bình bơm tay để tưới.

– Giai đoạn 2:

Giai đoạn từ 15 – 30 ngày lúc này vết cắt của hom liền, hom chè hút nước mạnh, mặt lá có sức căng lớn, mô sẹo bắt đầu hình thành. Lượng nước tưới lúc này vừa phải 2 ngày tưới 1 lần, mỗi lần 1,5 lít nước cho 1 m2. Độ ẩm đất yêu cầu 70 – 80% (dùng bơm tay, ô doa hoặc vòi phun mưa).

– Giai đoạn 3:

Giai đoạn từ 30 – 60 ngày. Rễ bắt đầu hình thành và phát triển, lượng nước cần phải tưới thường xuyên, 2 – 3 ngày tưới 1 lần, mỗ i lần tưới 1,5 lít nước cho 1 m2 bầu, độ ẩm đất yêu cầu 75 – 80% (dùng ô doa hoặc vòi phun mưa).

– Giai đoạn 4:

Giai đoạn từ 60 – 90 ngày. Bộ rễ hom giâm phát triển mạnh, đặc biệt là rễ hút, cây bắt đầu sử dụng dinh dưỡng trực tiếp từ bầu đất. Giai đoạn này kết hợp với việc bón phân cần duy trì lượng nước thường xuyên đầy đủ để cây phát triển tốt, 3 ngày tưới 1 lần, mỗi lần từ 1,5 – 2 lít nước cho 1 m2 bầu, độ ẩm đất yêu cầu 75-80% (dùng ô doa tưới hoặc vòi phun mưa).

– Giai đoạn 5:

Giai đoạn từ 90 – 120 ngày đây là giai đoạn sinh trưởng của mầm chè, do vậy nhu cầu nước tưới tăng, độ ẩm đất yêu cầu 70 – 80%, 5 – 6 ngày tưới một lần, lượng nước tưới 2 lít cho 1 m2 bầu, nếu quá khô tăng số lần tưới.

– Giai đoạn 6:

Giai đoạn từ 120 – 180 ngày sau giâm. Bộ rễ lúc này bắt đầu phát triển mạnh, chiều cao cây đạt khoảng 20 – 30cm, rễ phát triển dài 10 – 20cm, cây con đã hoàn chỉnh và nhiều cây đã đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Độ ẩm đất yêu cầu thấp hơn 70 – 75% vì vậy số lần tưới có thể thưa hơn khoảng 5 – 6 ngày tưới 1 lần, lượng nước 3 lít cho 1 m2 bầu (tưới bằng ô doa hoặc vòi phun).

Tưới nước

2.7.2. Điều chỉnh ánh sáng

Hom chè giâm mỗ i giai đoạn cần có lượng ánh sáng khác nhau, đòi hỏi điều chỉnh ánh sáng phù hợp.

– Vụ Đông Xuân:

Trong thời gian 60 ngày sau cắm chỉ để 15 – 20 % ánh sáng trực xạ, vì vậy lúc này cần che kín cả trên mái và xung quanh chỉ mở xung quanh khi trời râm mát.

Từ 60 – 90 ngày mở xung quanh để tăng lượng ánh sáng vì lúc này là thời gian mầm bắt đầu phát triển và mở phần rãnh khi trời râm mát (nếu che bằng lưới thì mở bớt lớp).

Từ 90 – 120 ngày mở giàn che mái 30% (phên ở rãnh), để tăng cường độ ánh sáng cho cây chè có thể quang hợp tốt.

Từ 150 – 180 ngày mở giàn che 50%. Sau 180 ngày mở toàn bộ giàn che và xung quanh để cây thích nghi với điều kiện tự nhiên.

– Vụ Hè Thu:

Sau khi cắm hom 1 – 30 ngày che xung quanh từ 7 giờ sáng đến 15 giờ chiều. Từ 60 ngày che xung quanh từ 8 giờ sáng đến 16 giờ chiều.

Từ 60 ngày – 90 ngày che xung quanh từ 10 giờ đến 13 giờ chiều. Sau 120 – 150 ngày mở phên che giãnh để đảm bảo cho cây chè có thể quang hợp (mở 50%) những ngày nắng to nhiệt độ cao phải che lại.

Từ 150 ngày trở đi có thể mở dần toàn bộ giàn che, để cây thích nghi với điều kiện ánh sáng tự nhiên.

2.7.3. Bón phân thúc cho vườn ươm

Hom chè sau khi giâm trong vòng 2 tháng đầu tuyệt đối không được bón bất kỳ loại phân gì, vì lúc này là giai đoạn hình thành mô sẹo và rễ. Trong suốt giai đoạn vườn ươm cần được cung cấp phân đạm, lân, kali ngày một tăng, theo bảng sau:

Thời gian cắm hom Đạm Sun phát Đạm Ure Supe lân Kali Sunphat hoặc Kali Clorua
Sau 2 tháng 9 5 4 10
Sau 4 tháng 13 7 6 10
Sau 6 tháng 17 9 8 11
Sau 8 tháng 21 10 12 19

Cách bón:

Hoà tan phân vào ô doa tưới rải đều trên mặt luống (nồng độ 1%), sau đó tưới rửa lại bằng nước lã, khi mầm chè mọc cao đã có 2 – 3 lá hoàn chỉnh có thể tiến hành phun ure 2% (1 lít phun cho 5 m2 bầu) kết hợp với phun thuốc bảo vệ thực vật.

Có thể tăng lượng phân bón lên 1,5 – 2 lần so với lượng trên nhưng phải thêm 2 – 4 lần bón nữa (tăng số lần và lượng bón, không được tăng nồng độ mỗi lần bón, rút ngắn khoảng cách giữa hai lần bón) trong thời gian từ 2 – 8 tháng sẽ làm tăng tỷ lệ xuất vườn của vườn ươm.

Bón phân thúc

2.7.4. Dặm cây, phá váng, vê nụ và bấm ngọn.

Bầu chè phải thường xuyên được xăm xỉa bằng dụng cụ chuyên dùng có đầu nhọn để tạo sự thông thoáng cho cây chè sinh trưởng, phát triển. Thường khi quan sát thấy bề mặt bầu đất bị váng chặt là chúng ta cần xăm xỉa ngay. Cần chú ý trước lúc tưới phân 1 – 2 tuần bầu chè được xăm xỉa cho đất trong bầu thông thoáng.

Thường xuyên tiến hành kiểm tra vườn ươm và tiến hành giặm ngay những hom chết, hom bị sâu bệnh (cắm dự phòng 10% số hom để dặm).

Ngắt hết nụ và hoa trên hom chè để tập trung dinh dưỡng vào cho hom giâm phát triển rễ và mầm, một tháng trước khi đem trồng tiến hành bấm ngọn những cây cao khống chế cây ở độ cao 25 – 30 cm.

Xới phá vàng, dặm cây

2.7.5. Phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại

Sau khi cắm hom 7 ngày ta nên phun kép 2 lần cách nhau 10 ngày các thuốc sau: Comite 73EC 10ml +Manage 5WP 10 gam + Atonik 3ml cho 1 bình 10 lít phun cho 3 vạn bầu. Mục đích phun Comite để trừ nhện đỏ còn lại trên lá chè từ vườn giống gốc, thuốc manage 5WP có tác dụng làm cho nấm không xâm nhập vào các vết cắt và diệt các nấm ký sinh còn trong đất, Atonik là thuốc kích thích sinh trưởng khi phun lên đất có tác dụng làm hom chè nhanh hình thành mô sẹo và ra rễ.

Sau hai tháng hom chè đã bắt đầu nảy mầm đồng thời cũng là thời kỳ phát sinh của rầy xanh nên dùng thuốc Actara 25WG pha 1 gói 1 gam cho 10 lít nước phun cho 3 vạn bầu hoặc dùng Admire 50EC pha 10 ml cho bình 10 lít nước; Butyl 10WP pha 25 gam cho bình 10 lít nước; Padan 20 gam cho bình 10 lít nước.

Sau 5 – 7 tháng trong vườn ươm xuất hiện bọ cánh tơ ta dùng thuốc Confidoe 100 SL pha 10ml cho bình 10 lít nước. Đồng thời trong thời gian này thường có bọ xít muỗi gây h ại có thể dùng các loại thuốc sau: Bulldok 25 EC pha 15 ml cho 1 bình 10 lít nước hoặc Bestox 5EC.

Trong vườn ươm thường có nhện trắng hại lá và búp non cần phát hiện sớm phun Comite 73EC hoặc Nissorun 5EC, chú ý khi phun thuốc phải ngửa vòi phun cho ướt đều mặt dưới của lá, búp non hoặc thuốc Dandy 15EC pha 20 ml cho bình 10 lít.

Ngoài ra, trong vườn ươm còn xuất hiện một số bệnh đốm nâu, đốm xám, thối búp, rụng lá… cần vệ sinh vườn ươm thường xuyên, khi thấy bệnh xu ất hiện từng chòm nhỏ nên phun thuốc ngay, tốt nhất là dùng Manage 15WP một gói 10 gam pha cho 10 lít nước đồng thời có thể kết hợp 3-5 ml Atonik để cây chè phát triển nhanh và tăng cường sức đề kháng. Ngoài ra có thể dùng Daconil 500 SC, Til-supe và Boocđô để trừ các bệnh này.

Thường xuyên vệ sinh vườn ươm, nhặt những hom chết, que, cọc, lá rụng và nh ổ cỏ xung quanh vườn và trong bầu đất để tránh tranh chấp dinh dưỡng và giảm tác hại của sâu bệnh.

2.7.6. Luyện cây, phân loại

Luyện cây là một biện pháp kỹ thuật tổng hợp bao gồm các khâu: Điều chỉnh ánh sáng, độ ẩm đất cho cây thích nghi dần với điều kiện tự nhiên, điều chỉnh lượng phân bón để tạo điều kiện cho cây phát triển cân đối. Luyện cây tiến hành theo các nguyên tắc sau:

– Điều chỉnh ánh sáng: Khi cây đã đủ chiều cao cần cho ánh sáng trực xạ chiếu vào 100%, có thể đưa ra cạnh luống hoặc đưa hẳn ra ngoài vườn (không để tấm che) thời gian này trước khi trồng 1-2 tháng.

– Điều chỉnh độ ẩm: Trước khi đưa trồng 1 – 2 tháng không nên tưới quá ẩm mà chỉ tưới giữ ẩm 70%.

– Phân bón: Trước khi xuất bầu trồng 2 tháng không được bón phân và phun thuốc kích thích.

– Đảo bầu cây: Cây cần được nhấc ra khỏi vị trí để làm đứt những rễ bám sâu vào đất trước khi trồng 1 – 2 tháng, (có thể kết hợp tiến hành phân loại bầu).

Khi vườn ươm có 60% số cây cao > 20cm thì phân loại những cây cao chuyển sang một bên, những cây nhỏ để riêng một bên tiếp tục được chăm sóc theo chế độ riêng.

2.8. Tiêu chuẩn cây xuất vườn và vận chuyển bầu

Cây quá non khi trồng dễ bị chết, còn cây quá già thì bộ rễ thường đâm sâu xuống đất khi nhấc lên dễ bị chột. Cây con khi đem trồng yêu cầu về:

– Cao cây: ≥ 22 cm, có 6 lá trở lên, lá cứng cáp, dày, xanh hơi vàng.

– Đường kính gốc: ≥ 3mm tùy giống

– Thân hoá nâu ≥ 1/2(nửa thân phần gốc đã chuyển mầu nâu)

– Cây không còn nụ, hoa.

– Sạch sâu bệnh

– Bầu túi nilon còn nguyên vẹn

– Những cây cao > 30cm, bấm ngọn.

– Bầu đất còn nguyên vẹn

– Khi vận chuyển bầu có thể bằng xe thô sơ (khoảng cách gần), xe ô tô (nếu ở xa)

Chú ý:

Khi xếp bầu không được xếp quá nhiều lớp, khi xếp không được làm vỡ bầu, rơi đất hoặc làm dập nát thân cây.

Cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn

Nguồn: Giáo trình nghề trồng cây chè – Bộ NN&PT NT được kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.

Quy trình kỹ thuật trồng, thâm canh Chè an toàn

Chè là đối tượng nông nghiệp có giá trị xuất khẩu cao và được nhiều người ưa chuộng. Kỹ thuật trồng chè cũng khá đơn giản, bà con có thể tham khảo bài viết mà Fman giới thiệu dưới đây:

1.Điều kiện sinh thái.

1.1.Khí hậu:

– Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 18 – 23oc.

– Độ ẩm không khí trung bình hàng năm: >80%

– Lượng mưa hàng năm trên 1200 mm.

1.2. Đất đai:

– Đất có tầng dày canh tác 50 cm trở lên, kết cấu tơi xốp.

– Mạch nước ngầm ở sâu dưới mặt đất từ 100 cm trở lên.

– Độ PHKCL từ 4,0 – 6,0, tỷ lệ mùn tổng số 2,0% trở lên.

– Độ dốc bình quân đồi không quá 25 o .

2. Thiết kế đồi nương.

2.1. Thiết kế đồi, hàng chè.

– Thiết kế từng đồi phải nằm trong thiết kế tổng thể chung toàn vùng.

– Thiết kế đồng bộ ngay từ đầu hệ thống đường, các công trình phụ trợ cây phân xanh, che bóng, chắn gió. Những nơi thuận lợi cần làm đập, hồ chứa nước chân đồi, bể chứa nước hệ thống tưới nước, hố ủ phân trên đồi.

– Thiết kế hàng: Nơi đồi có độ dốc bình quân 6 o trở xuống ( cục bộ có thể tới 8o0): Thiết kế hàng chè thẳng theo hàng dài nhất, song song với đường bình độ chính, hàng cụt xếp ở bìa lô.

2.2. Thiết kế đường :

Loại đường Vị trí Bề rộng

Mặt

đường

(m)

Độ dốc

mặt đường

(độ)

Độ nghiêng

vào trong

đồi(độ)

Các yêu cầu khác Loại đường
             
1- đường

trục chính

Xuyên giữa khu chè 5 – 6 5 Hai mép trồng cây. Có hệ thống rãnh thoát nước 2 bên. 1- đường

trục chính

2- Đường

liên đồi

Nối đường trục với các đồi hoặc các đồi với nhau 4 – 5 6 6 Mép ngoài trồng cây.

 

2- Đường

liên đồi

3- Đường

lên đồi

Nối đường liên đồi với đỉnh vàđường vành đồi 3 – 4 8  – 10 5 Có rãnh thoát nước phía trong. Có vòng quay xe ở ngã ba.

Mép ngoài trồng cây thưa.

3- Đường

lên đồi

4- Đường

vành  đồi

Đường vành chân đồi và cách 30 – 50 m theo sườn đồi có một đường. 3 – 4 1 – 2 6 – 7 Mép ngoài trồng cây thưa. 4- Đường

vành  đồi

5- Đường lô Cắt ngang (đồi phẳng) hay cắt chéo

hàng chè (đồi dốc), cách nhau 150 – 200 m.

3 –  4 10 – 12 Sửa theo mặt đất tự nhiên, không có rãnh thoát nước. 5- Đường lô
6- Đường

chăm sóc

Trong lô chè , cách nhau 57-70 m, cắt ngang hay chéo hàng chè . 1,2 – 1,3 10 – 12 Sửa theo mặt đất tự nhiên, không có rãnh thoát nước. 6- Đường

chăm sóc

2.3.Thiết kế hạng mục phụ trợ:

– Cứ 5 – 10 ha có một lán trú mưa, nắng. Cứ 3 – 5 ha có một bể chìm chứa 3 – 5m3 nước dùng cho phun thuốc, bình quân 1m3 nước/ ha dùng cho phun thuốc. Cứ 2- 3 ha có một hố ủ phân hữu cơ tại chỗ, dung tích chứa 8 – 10m3/đợt ủ.

3. Kỹ thuật gieo trồng:

3.1. Làm đất:

Việc làm đất trồng chè phải đạt yêu cầu sâu sạch ải , vùi lớp đất mặt có nhiều hạt cỏ xuống dưới, san ủi những điểm dốc cục bộ.

a) Làm đất theo cách cày sâu toàn bộ bề mặt sâu 30 – 35 cm, bừa san. Trường hợp không cày toàn bộ bề mặt cũng phải đào rãnh trồng. Đào rãnh hàng trồng chè sâu 40 – 45 cm, rộng 50 – 60 cm. lấp đất mặt xuống dưới , lấp đất cái lên trên cách mặt đất 5 – 10 cm.

b) thời vụ làm đất: Làm đất vào thời gian ít mưa (dưới 150mm/tháng) tránh xói mòn.

– Tháng 9 – 11 đối với loại đất mới, nhiều mùn, khai hoang xong trồng ngay.

– Tháng 11 – 3 đối với đất phục hoang, đất xấu, trồng một vụ cây phân xanh cải tạo đất.

3.2.Giống chè:

3.2.1. Trồng các giống chè đã được khảo nghiệm thích hợp vùng:

– Vùng thấp (độ cao dưới 100m): Nhõn trồng cỏc giống chố chọn tạo trong nước như giống LDP1, LDP2, PH8, PH9, Các giống nhập nội từ Trung Quốc và giong Trung du chọn lọc.

– Vùng giữa: Phân vùng có độ cao 100 – 500m trồng các giống LDP1, LDP2 và Shan chọn lọc giâm cành. Phân vùng có độ cao 500 – 1000m trồng giống Shan chọn lọc, TRI777 giâm cành.

– Vùng cao (hơn 1000m): Trồng giống Shan chọn lọc tại chỗ.

3.2.2 Trồng chè bầu cây đảm bảo đúng tiêu chuẩn:

Chè giâm cành: Cây sinh trưởng trong vườn ươm từ 8 – 10 tháng tuổi. Mầm cây cao từ 20cm trở lên, có 6 – 8 lá thật, đường kính mầm sát gốc từ 4 – 5 mm trở lên, vỏ phía gốc màu đỏ nâu, phía ngọn xanh thẫm. Lá chè to, dày, xanh đậm, bóng láng, không có nụ hoa.

3.3.Thời vụ trồng:

Thời vụ giâm cành: Phía Bắc tháng 1- 2 và tháng 7- 8; phía Nam tháng 2- 3 và tháng 5 – 7.

Thời vụ trồng bầu cây: Phía Bắc ttháng 1 – 3 và tháng 8 – 9; phía Nam tháng 2- 4 và tháng 6 -7 khi đất đủ ẩm.

3.4. Trồng cây chè

Đất trồng chè phải được cày vùi phân xanh trước khi trồng ít nhất 1 tháng. Khi trồng thì bổ hố hay cày rạch sâu 20 – 25 cm theo rãnh hàng đã được đào để trồng bầu cây.

3.4.1. Khoảng cách trồng:

– Nơi dốc < 15o : Hàng cách hàng 1,4 – 1,5m, cây cách cây 0,4 – 0,5m.

– Nơi dốc > 15o : Hàng cách hàng 1,2 – 1,3m, cây cách cây 0,3 – 0,4m.

3.4.2. Trồng cây sau khi đã bỏ túi bầu. Đặt bầu vào hố hay rạch, lấp đất, nén đất đều xung quanh bầu, lấp phủ lớp đất tơi trên vết cắt hom 1 – 2 cm, đặt mầm cây theo một hướng xuôi chiều gió chính.

Trồng xong tủ cỏ, rác 2 bên hàng chè hay hốc trồngdày 8 – 10 cm, rộng 20 – 30 cm mỗi bên. Loại cỏ, rác dùng để tủ là phần không có khả năng tái sinh.

3.4.3. Trồng cây phân xanh, cây che bóng:

Cây phân xanh là các loại cây có khả năng cải tạo đất, làm phân bón tăng chất dinh dưỡng cho cây chè, tốt nhất là các cây họ đậu.

Thời vụ gieo: Từ tháng 1 – 4 hàng năm, ngay sau khi làm đất, trồng chè .

Cách gieo: Cây hàng năm gieo giữa hàng, mật độ tuỳ theo loại cây, cách gốc chè ít nhất 40 cm về mỗi bên. Cây phân xanh lưu niên 2- 4 năm (các loại muồng, cốt khí) kiêm che bóng tạm được gieo theo cụm một đường giữa 2 hàng chè, khoảng cách tâm cụm 30 – 40 cm, mỗi cụm đường kính 3-5cm.

Cây bóng mát bộ đậu, thân gỗ, tán thưa, rộng, không tranh chấp nước với cây chè về mùa đông, được trồng cùng hàng hay giữa hai hàng chè, mật độ từ 150 – 250 cây/ha, trồng bằng cây ươm bầu, đảm bảo che bóng 30 – 50% ánh sáng mặt trời.

4.Kỹ thuật chăm sóc:

4.1. Giặm cây con:

– Nương chè phải được trồng giặm cây con ngay từ năm đầu sau trồng vào những chỗ mất khoảng. Bầu cây con đem giặm có cùng tuổi cây trồng trên nương, đã được dự phòng 10%.

Bón thêm mỗi cây 1,0 kg phân chuồng tốt trước khi trồng giặm. Trồng giặm vào ngày dâm mát, mưa nhỏ hoặc sau mưa to. Giặm chè cần được tiến hành liên tục trong thời kỳ nương chè kiến thiết cơ bản (2 – 3 năm), đảm bảo nương chè đông đặc, đồng đều

Thời vụ trồng giặm tốt nhất vào vụ xuân sớm (tháng 1-2) mưa nhỏ, đất vừa ẩm.

– Đối với nương chè tuổi lớn mất khoảng tiến hành trồng giặm cây con 14- 16 tháng tuổi, chiều cao 35 –40 cm sau khi bấm ngọn. Kích thước bầu lớn 25 x 12 cm, bầu đất được đóng với tỷ lệ 3 phần đất + 1 phần phân hữu cơ hoai mục đã được ủ với phân lân.

Thời vụ trồng giặm chè lớn tuổi vào tháng 8 –10 (phía Bắc), tháng 9 – 11 (phía Nam) vào cuối mùa mưa khi đất đủ ẩm.

4.2.Bón phân

4.2.1. Bón lót trước khi trồng: Sau khi đào rãnh hàng xong bón lót phân hữu cơ 20 – 30 tấn/ha và 100 – 150 kg P2O5/ha, trộn phân vào đất trồng.

4.2.2.Bón phân cho mỗi ha chè KTCB (2-3 năm sau trồng) theo bảng sau:

Loại chè Loại phân Lượng phân    (Kg) Số lần bón Thời gian bón

(vào tháng)

Phương pháp bón
       1        2         3       4            5              6
Chè tuổi 1       N

P205

K20

       40

30

30

      2

1

1

   2-3 và 6-7

2-3

2-3

Trộn đều, bón sâu 6-8 cm; cách gốc 25-30 cm, lấp kín.
Chè tuổi 2

 

 

Đốn tạo

hình lần 1 (tuổi 2)

      N

P205

K20

      60

30

40

      2

1

1

 2-3 và 6-7

2-3

2-3

Trộn đều, bón sâu 6-8 cm; cách gốc 25-30 cm, lấp kín.
     Hữu cơ

 

P205

   15.000 –

20.000

100

      1

 

1

      11-12

 

11-12

Trộn đều bón rạch sâu 15 –20 cm, cách gốc 30-40 cm, lấp kín
Chè tuổi 3

 

      N

P205

K20

      80

40

60

      2

1

2

2-3  và  6-7

2-3

2-3 và 6-7

Trộn đều, bón sâu 6-8 cm; cách gốc 30-40 cm, lấp kín.

4.2.3.Bón phân cho mỗi ha chè kinh doanh.

– Cuốc lật tòan bộ diện tích; đào rạch giữa hai hàng chè sâu 20 đến 25 cm, rộng 25 đến 30 cm trước khi đốn chè, ép xanh cành lá chè đốn hoặc chất xanh khác kết hợp bón phân hữu cơ 30 -35tấn/ha. .

– Kỹ thuật bón phân thúc: Hàng năm bón NPK theo tỷ lệ 3:1:1 với lượng phân 35N cho 1 tấn sản phẩm + 75kg MgSO4/ha.

Số lần bón: 4 lần trong năm.

Lần 1: Bón 30% NPK + 60% MgSO4 (Tháng 2)

Lần 2: Bón 30% NPK + 40% MgSO4 (Tháng 5)

Lần 3: Bón 25% NPK (Tháng 7)

Lần 4: Bón 15% NPK (Tháng 9)

4.3.Phòng trừ cỏ dại:

4.3.1. Đối với chè kiến thiết cơ bản:

Xới cỏ đảm bảo cỏ sạch quanh năm trên hàng chè .

riêng chè 1 tuổi cần nhổ tay ở gốc chè để bảo vệ được cây chè . Giữa hàng trồng xen cây phân xanh, đậu đỗ hoặc bừa xới sạch cỏ.

Vụ xuân (tháng 1- 2) và vụ thu (tháng 8-9) xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ

Trong năm sới gốc 2 – 3 lần, rộng 30 – 40 cm về 2 bên hàng chè.

4.3.2. Đối với chè kinh doanh:

– Vụ đông xuân: Xới sạch cỏ dại, cày giữa hàng hoặc phay sâu10 cm, lấp phân hữu cơ và cành lá già sau khi đốn, nếu hạn không cày được thì xới sạch toàn bộ.

– Vụ hè thu: đào gốc cây dại, phát luổng hoặc xới cỏ gốc giữa hàng, bừa 3 – 4 lần hoặc phay sâu 5 cm.

Đồi chè được tủ cỏ, rác kín đất trong vụ đông xuân thì bớt các khâu làm cỏ trong vụ hè thu.

4.4.Phòng trừ sâu bệnh:

Phòng trừ sâu, bệnh hại chè bằng biện pháp tổng hợp đảm bảo hợp lý về kinh tế và bền vững dựa trên sự phối hợp biện pháp trồng trọt, sinh học, di truyền chọn giống và hoá học, nhằm đạt sản lượng cao nhất với tác hại ít nhất trong môi trường.

Phải kiểm tra thường xuyên, phát hiện sớm để tập trung phòng trừ. Các biện pháp phòng trừ cụ thể:

– Biện pháp canh tác: Cày bừa diệt cỏ, vệ sinh nương đồi, lấp đất diệt nhộng, diệt mầm bệnh, bón phân hợp lý, thay đổi thời kỳ đốn, hái chạy non để loại bỏ trứng sâu, mầm bệnh.

– Biện pháp sinh học sinh thái: Trồng cây bóng mát với loại thích hợp và có mật độ đảm bảo độ ẩm trên nương chè. Hạn chế đến mức thấp nhất thuốc hoá học để đảm bảo duy trì tập đoàn thiên địch có ích, cân bằng sinh thái nương chè.

– Biện pháp hoá học: Không phun thuốc theo định kỳ.

Phun thuốc theo dự tính, dự báo khi có sâu non hoặc khi chè mới bị bệnh.

Dùng thuốc đúng chỉ dẫn về loại, liều lượng dùng đối với các đối tượng sâu, bệnh hại. Thời gian cách ly đảm bảo ít nhất 10 – 15 ngày mới được thu hái đọt chè.

4.5.Đốn chè:

4.5.1. Đốn tạo hình:

Lần 1: Khi chè 2 tuổi, đốn thân chính cách mặt đất 12 – 15 cm, đốn cành cách mặt đất 30 – 35 cm.

Lần 2: Khi chè 3 tuổi đốn cành chính cách mặt đất 30 –35 cm, đốn cành tán cách mặt đất 40 –45 cm.

4.5.2. Đốn phớt:

Hai năm đầu mỗi năm đốn trên vết đốn cũ 5 cm. Sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3 cm, khi vết đốn dưới cùng cao 70cm so với mặt đất thì hàng năm chỉ đốn cao thêm 1cm so với vết đốn cũ.

Tuyệt đối không cắt tỉa cành la, đảm bảo độ che phủ, khép tán trên nương.

Đối với nương chè sinh trưởng yếu, tán lá thưa mỏng, có thể áp dụng chu kỳ đốn cách năm: Một năm đốn phớt như trên, một năm đốn sửa bằng tán chỉ cắt phần cành xanh.

4.5.3. Đốn lửng:

Những đồi chè đã được đốn phớt nhiều năm, vết đốn cao quá 90cm so với mặt đất, nhiều cành tăm hương, u bướu, búp nhỏ, năng suất giảm thì đốn lửng cách mặt đất 60 -65cm; hoặc chè năng suất khá nhưng cây cao quá cũng đốn lửng cách mặt đất 70 – 75 cm.

4.5.4. Đốn đau:

Những đồi chè được đốn lửng nhiều năm, cành nhiều mấu, cây sinh trưởng kém năng suất giảm rõ rệt thì đốn đau cách mặt đất 40 – 45cm.

4.5.5. Đốn trẻ lại:

Những nương chè già, cằn cỗi đã được đốn đau nhiều lần, năng suất giảm nghiêm trọng thì đốn trẻ lại cách mặt đất 10 – 25 cm.

4.5.6. Thời vụ đốn: Từ giữa tháng 12 đến hết tháng 1.

– Nơi thường bị sương muối đốn muộn hơn, đốn sau đợt sương muối nặng.

– Đốn đau trước, đốn phớt sau.

– Đốn tạo hình, chè con trước, đốn chè trưởng thành sau.

Đối với vùng đảm bảo độ ẩm, hoặc có điều kiện chủ động tưới chè có thể đốn một phần diện tích vào tháng 4-5 sau đợt chè xuân góp phần rải vụ thu hoạch chè.

4.5.7. Cách đốn và dụng cụ đốn:

– Đốn tạo tán có mặt bằng nghiêng theo sườn dốc, không làm dập cành,xây sát vỏ.

– Đốn đau, đốn lửng, đốn tạo hình lần đầu thì dùng dao. Đốn phớt, đốn tạo hình lần 2 thì dùng kéo hoặc dao. Đốn trẻ lại, sửa cành lớn chè giống thì dùng cưa.

– Đối với các giống chè có phân cành nhiều, mật độ cành lớn sinh trưởng đỉnh đều thì có thể áp dụng máy đốn để nâng cao năng suất lao động.

4.6. Tưới chè:

Nơi có điều kiện về nguồn nước, khả năng đầu tư thì có thể tiến hành tưới cho chè khi độ ẩm đất dưới 60% sức chứa ẩm đồng ruộng (vào các tháng hạn, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và các thời điểm hạn dài chính vụ quá 15 ngày).

Tưới theo phương pháp phun mưa bề mặt với vòi tưới di động hoặc cố định cho hiệu quả cao.

5.Thu hoạch và bảo quản:

5.1.Thu hoạch:

5.1.1.Hái tạo hình chè KTCB:

– Đối với chè tuổi 1: Từ tháng 10, hái bấm ngọn những cây chè cao 60 cm trở lên.

– Đối với chè 2 tuổi: Hái đọt trên những cây to khoẻ và cách mặt đất 50 cm trở lên.

5.1.2. Hái tạo hình sau khi đốn:

– Đối với chè đốn lần 1: Đợt hái đầu cách mặt đất 40 – 45 cm tạo thành mặt phẳng nghiêng theo sườn dốc. Đợt 2 hái đọt chừa 2 lá và lá cá..

– Đối với chè đốn lần 2: Đợt hái đầu cao hơn đốn lần 1 từ 25 – 30 cm, các đợt hái sau chừa bình thường như ở chè đốn lần 1.

5.1.3.Hái chè kinh doanh:

a) Hái đọt và 2 – 3 lá non ( Xác định theo tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1053 -71-1054-71)

b) Thời vụ:

Vụ xuân (tháng 3-4): Hái chừa 2 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những đọt vượt cao hơn mặt tán thì hái sát lá cá.

Vụ hè thu (tháng 5-10) : Hái chừa 1 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những đọt cao hơn mặt tán thì hái sát lá cá.

Vụ thu đông (tháng 11-12): tháng 11 hái chừa lá cá, tháng 12 hái cả lá cá.

5.1.4.Hái chè trên nương đốn trẻ lại, đốn đau thì tiến hành như đối với chè kiến thiết cơ bản.

5.2 Bảo quản:

Chè bup tươi thu xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt không nén chặt, không đựng trong bao kín, không để héo, lẫn bẩn với vật lạ, tạp chất va đưa đến nơi chế biến không quá 10 tiếng.

Nguồn: Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên được kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.

Chế biến Chè xanh an toàn chất lượng cao

Chè sau khi được thu hoạch, cần nhanh chóng đưa vào công đoạn sơ chế để giữ được hương vị tươi ngon nhất và bảo quản được lâu.

– Nguyên liệu: búp chè loại A theo TCVN cú tỷ lệ 1 tụm 2 lỏ > 80% trở lờn. Nguyên liệu phải được hái từ vườn chè được canh tác, đốn, hái và phũng trừ dịch hại theo qui trỡnh chố an toàn.

– Héo nhẹ: Chè hái về được rải ngay vào nong gác trên dàn héo đặt trong phòng héo thoáng khí, ít bị ảnh hưởng bởi bức xạ mặt trời. Độ dày chè rải trên nong từ 2¸4cm. Thời gian héo chè đối với nguyên liệu giống Trung du tốt nhất là 3¸4 giờ, thời gian héo nhẹ đối với nguyên liệu giống chè LDP1 là 4¸6 giờ.

– Diệt men. Bằng máy sao thùng quay chế tạo bằng thép không gỉ. Các thông số kỹ thuật áp dụng như sau:

+ Lượng chè diệt men: 1,4-1,6kg/mẻ

+ Thời gian diệt men: 2,5-3 phỳt

+ Nhiệt độ thùng sao: 250-2600C

+ Tốc độ quay thùng sao: 40-45 vũng/phỳt

+ Thủy phần chố sau diệt men: 60-62%

– Vũ và rũ tơi: Chè sau diệt men được vũ làm 2 lần (mẻ).

Lượng chè vũ thớch hợp: Với thựng vũ cú đường kính 300mm : 3,5-3,8 kg chè diệt men/mẻ vũ tương ứng 6-7kg chè tươi/mẻ.

Với thựng vũ cú đường kính 400mm: 5-6,6 kg chè diệt men/mẻ vũ tương ứng 9-12 kg chè tươi/mẻ.

Thời gian vũ mỗi mẻ: 12-15 phút.

Tốc độ vũng quay thựng vũ: 55-60 v/ph.

Sau mỗi lần vũ, chố được bỏ ra nong để rũ làm tơi các phần chè vón thành cục trước khi đem vũ lại (đối với chè mới qua 1 lần vũ) hoặc đem sấy (đối với chè đó được vũ 2 lần với đủ thời gian).

– Làm khụ: theo phương pháp sấy-sao-sấy với các thông số kỹ thuật như sau:

Giai đoạn 1: Chè sau khi vũ và làm tơi được đem sấy sơ bộ ở máy sấy chuyên dùng (đó được chế tạo phù hợp với công suất dây chuyền)

Sấy ở nhiệt độ 100¸110ºC đến khi hàm lượng nước trong chè còn 33¸35%, thời gian sấy khoảng 4¸5 phút. Chè ra khỏi máy sấy được rải ra nong làm nguội và cân bằng ẩm trong thời gian 8-10 phút

Giai đoạn 2: Chè được sao định hình trong mỗi sao thùng quay ở nhiệt độ 150¸170ºC (nhiệt độ bầu lũ) đến khi hàm lượng nước trong chè còn khoảng 8¸10%, thời gian sao khoảng 15¸20 phút. Chè sau khi sao được làm nguội và cân bằng ẩm  trong thời gian 10¸15 phút.

Giai đoạn 3: Chè được sấy bằng máy sấy chuyên dùng ở nhiệt độ 95¸100ºC đến khi hàm lượng nước trong chè còn 3%, thời gian sấy khoảng 20¸25 phút.

– Phân loại: Với sản xuất quy mô hộ và do có tỷ lệ bồm cám không đáng kể nên phân loại chỉ cần sàng, sẩy bằng sàng tay.

– Đánh hương: Tùy theo yêu cầu thị hiếu khách hàng về ngoại hình và hương thơm của chè và mục đích sử dụng mà chè có thể được đánh hương (sao hương) hoặc không cần đánh hương.

Đối với khách hàng ưa ngoại hình của chè có màu xanh lục sẫm và hương thơm tự nhiên hoặc mua chè làm nguyên liệu cho ướp hoa thì không cần đánh hương.

Đối với khách hàng ưa ngoại hình chè có màu óng bạc  và hương cốm mạnh, chè được đánh hương trong máy sao thùng quay ở nhiệt độ 110¸130ºC trong thời gian 7¸10 phút. Trước khi ra chè khoảng 1¸2 phút, điều chỉnh nhiệt độ tăng đến 150¸170ºC để tạo hương cốm.

Nguồn: Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên được kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.

Kỹ thuật ấp trứng Chim Trĩ bằng máy ấp trứng

Người nuôi chưa có kinh nghiệm ấp trứng chúng tôi khuyên không nên ấp nhiều ngay từ đầu, hãy bắt đầu tập bằng một số lượng trứng nhỏ từ 10 đến 20 quả hoặc là số lượng mà quý khách có thể chấp nhận được nếu rủi ro xảy ra.

8 ngày đầu: Giai đoạn hình thành phôi thai, hệ thần kinh, hệ tuần hoàn

Nhiệt độ cài đặt ở 37 độ C.

Nhiệt độ thực tế trong quá trình ấp khi kiểm tra bằng nhiệt kế thủy ngân chấp nhận trong khoảng 37 độ C đến 37.5 độ C vì lý do nhiệt kế thủy ngân đặt trực tiếp lên trứng nên sẽ có sai khác so với đầu cảm biến nhiệt độ, mặt khác tại các vị trí khác nhau trong máy cũng có sự trênh lệch về nhiệt độ.

Độ ẩm giai đoạn này cài đặt ở 50%.

8 ngày tiếp theo: Giai đoạn hình thành nội tạng, da thịt

Nhiệt độ cài đặt 36.8 độ C.Ở giai đoạn này trứng tự bản thân đã có nhiệt độ phát ra. Người nuôi bắt đầu tắm trứng mỗi ngày một lần vào thời gian nóng nhất trong ngày, cách tắm như sau: trước khi tắm đem trứng ra khỏi máy để cho mát tự nhiên khoảng 10 đến 15 phút, sau đó dùng bình xịt nước xịt lên trứng cho ướt đều, hoặc có thể nhúng trứng vào nước rồi kéo lên, sau đó để khoảng 10 đến 15 phút sau cho trứng vào ấp tiếp.

Độ ẩm giai đoạn này cài đặt 55%.

Chú ý: dùng nước có nhiệt độ khoảng 32 đến 35 độ C, không dùng nước lạnh hơn hoặc nóng hơn để xịt trứng. Không xịt nước lên trứng khi trứng mới lôi trong máy ra còn đang nóng , tránh sốc nhiệt chết trứng. Nếu thời tiết có nhiệt độ thấp (dưới 26 độ C) thì rút ngắn thời gian nghỉ mát lại, nếu trời rét có thể không cần nghỉ mát cho giai đoạn này.

Ngày thứ 15 cho tới khi bắt đầu mổ vỏ đầu tiên: Giai đoạn hình thành da lông

Cần đặt nhiệt độ 36.6 độ C.

Làm mát cho trứng 2 lần mỗi ngày, lúc giữa 11 đến 12 giờ trưa và lúc 2 đến 3 giờ chiều. Mỗi lần cho trứng nghỉ mát khoảng 40 phút sau đó xịt nước, tiếp tục để khoảng 20 đến 30 phút nữa cho trứng khô tự nhiên rồi cho vào ấp tiếp.

Độ ẩm giai đoạn này cài đặt 60%.

Chú ý: Nếu trời rét có thể rút ngắn thời gian nghỉ mát của trứng, dùng nước ấm (33 đến 35 độ C) để xịt lên trứng,không dùng nước lạnh.

Giai đoạn nở: trứng bắt đầu mổ vỏ cho tới khi nở hoàn toàn

Nhiệt độ cài đặt ở 36 độ C.

Giai đoạn này không cần xịt trứng nữa, nhưng nếu thấy trứng có hiện tượng khi gà con mổ vỏ, vỏ mưa của trứng khô bết vào lông thì có thể dùng nước ẩm xịt lên trứng đang mổ vỏ để bổ xung độ ẩm cho trứng, không xịt nhiều khỏi làm ướt trĩ con.

Độ ẩm vẫn để 60%.

Quan sát kết quả lứa ấp đầu tiên và rút kinh nghiệm:

Trường hợp 1: Trĩ con nở đều, đẹp, bắt đầu nở vào cuối ngày 22, nở rộ đến hết vào ngày 23, tỷ lệ nở đạt từ 90% trở lên thì quý khách nên giữ nguyên cài đặt ban đầu.

Trường hợp 2: Trĩ con nở bắt đầu vào ngày 24 hoặc muộn hơn.

Trường hợp này thường kéo theo hiện tượng một số con chết lưu trong trứng, trĩ con nở ra bụng to, dáng đi khệ nệ, một số con liệt chân. Nguyên nhân là do thiếu nhiệt độ nên đến ngày nở mà nội tạng chưa được chuyển hóa hoàn toàn, lòng đỏ trưa được tiêu hóa đủ.

Nếu nở lai rai tới 26 hoặc 27 ngày là do nhiệt độ các vị trí trong máy không đều, quý khách đã không tiến hành thay đổi vị trí của trứng ở các nơi có nhiệt độ khác nhau trong máy hàng ngày.

Đây là trường hợp nở muộn, nguyên nhân là do thiếu nhiệt độ, quý khách vui lòng cài đặt tất cả các giai đoạn trong quá trình ấp tăng thêm 0.2 độ C nữa, kết hợp với việc thay đổi vị trí của trứng hàng ngày, tiếp tục theo rõi lứa tiếp theo.

Trường hợp 3: Trĩ con khẻ mỏ sớm vào ngày 20-21. Đây là trường hợp do nhiệt độ ấp quá cao.

Nếu có con nở sớm, kèm theo một số con chết lưu, một số con khẻ mỏ trào nước vàng ra miệng, nở lai rai là do nhiệt độ cao và không đều, quý khách đã không chú ý đảo vị trí của trứng từ vị trí nóng hơn sang vị trí lạnh hơn hàng ngày, cũng không chú ý kiểm tra nhiệt độ thực tế trong máy bằng nhiệt kế thủy ngân

Khắc phục: hạ nhiệt độ ấp thấp hơn mức cũ 0.7 độ C, tiếp tục theo rõi lượt ấp tiếp theo.

Trường hợp 4: Trĩ con đang nở đều đẹp ở mấy lứa đầu, bỗng nhiên tỷ lệ nở và chất lượng con giống không đạt như trước

Có một số lý do có thể làm thay đổi chất lượng nở của trứng, quý khách xem mình rơi vào trường hợp nào nhé:

– Do đầu cảm biến nhiệt độ bị rút ngắn lên trên bảng điện so với lúc đầu nên đo nhiệt độ không chính xác. Quý khách kiểm tra lại vị trí của đầu cảm biến nhiệt độ, đính lại đúng vị trí do trong quá trình vận hành có thể vô tình làm đầu cảm biến lệch khỏi vị trí ban đầu.

– Do quạt bị hỏng dẫn tới không đẩy nhiệt độ đều trong máy.

– Do điện trở bị hỏng không phát nhiệt. Miếng điện trở nào bị hỏng thị sẽ lạnh, quý khách có thể kiểm tra bằng cách cắm máy cho chạy vài phút, sau đó rút điện nguồn, mở máy sờ tay kiệm tra các miếng điện trở xem có hoạt động không, miếng nào bị đứt sẽ lạnh, nếu máy đã dùng từ 3 năm trở lên có thể thay mới tất cả các miếng điện trở cho đảm bảo.

– Do thời tiết thay đôi. Sự đổi mùa cũng thường dẫn tới giảm chất lượng nở, do nhiệt độ và độ ẩm không khí thay đổi. Quý khách có thể căn cứ vào kết quả nở của lứa ấp mới bị giảm chất lượng để điều chỉnh tăng hoặc giảm nhiệt độ cho phù hợp. Nếu nở sớm hơn, có biểu hiện của sự thừa nhiệt thì giảm nhiệt độ, nếu nở muộn hơn, có biểu hiện của sự thiếu nhiệt thì cần tăng lên.

– Do chế độ dinh dưỡng của trĩ mái thay đổi.

– Do tuổi của trĩ mái đã cao.

– Do sức khỏe của trĩ trống không đảm bảo.

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam.

Kỹ thuật ấp trứng chim trĩ

Chim trĩ giống bình quân sau khi nuôi đến 8 tháng tuổi có thể đẻ trứng . Thời gian đẻ thường từ đầu tháng 1 âm lịch đến khoảng tháng 4 âm lịch. Sau đó chim trĩ ngừng đẻ khoảng 1 tháng rồi tiếp tục đẻ lứa thứ 2 đến khoảng tháng 8 âm lịch thì nghỉ .Bình quân mỗi năm 1 chim mái có thể đẻ từ 68 -80 trứng .

Với các tỉnh phía bắc nước ta nơi có mùa đông lạnh và kéo dài chim thường đẻ muôn hợn ,thường mùa đẻ chỉ bắt đầu khi vào mùa xuân ấp áp , Các tình khu vực phía Nam nơi có thời tiết nắng ấm mùa đẻ của chim trĩ thường sớm hơn và kéo dài hơn , Ngoài ra số trứng , thời gian đẻ còn phụ thuộc vào kỹ thuật nuôi , chế độ cho ăn , và quản lý vật nuôi . Nếu cho ăn tặng lượng đạm động vật , canxi và sử dụng 1 số tác nhân phụ có thể cho chim trĩ đẻ 2 quả / ngày hoặc đẻ quanh năm theo ý thích của người nuôi . Tuy nhiên phương pháp này chỉ áp dụng cho trường hợp khai thác trứng chim trĩ làm thương phẩm . Việc nhân giống chim không nên áp dụng , sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản của chim bố mẹ cũng như chất lượng con giống sinh ra

Chim trĩ trong tự nhiên không tự ấp trứng , chim thường đẻ nhờ vào tổ chim khác . Vì vậy khi đưa vào nuôi trong môi trường nhân tạo ta phải dùng tác nhân phụ để ấp trứng cho chim .Tỉ lệ nở phụ thuộc vào 2 yếu tố : là chất lưng phôi trứng , và kỹ thuật ấp
. Thường có 2 cách cơ bản để ấp trứng trĩ

Dùng vật nuôi khác có thân nhiệt và điều kiện ấp nở tương tự ( Thường dùng , gà mái hoa mơ , gà tre ..vv ) . Cách ấp này đơn giản như ấp trứng gia cầm thông thường tuy nhiên cho tỷ lệ thành công thấp và khó áp dụng cho nuôi quy mô lớn

Dùng máy ấp : Sử dụng loại máy ấp trứng gia cầm thông thường để ấp . Thời gian ấp nở khoảng 22 -23 ngày . Hiệu chỉnh nhiệt độ , độ ẩm tùy theo giai đoạn

Nhiệt độ ấp trong tuần đầu : 37,5 độ C , Độ ẩm 55 %

Tuần thứ 2 Nhiệt độ 37,3 độ C , Độ ẩm 60 %

Tuần thứ 3 trở đi nhiệt độ 37 độ , Độ ẩm 75 %

nuoi chim tri, ky thuat ap trung va cham soc chim tri thoi ky de trung

( Lưu ý sử dụng hoàn toàn nước cất để tạo độ ẩm , không dùng nước bẩn , có chứa tạp chất sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình bay hơi của nước )

Các tia máu hình thành trong trứng trĩ thường rất mờ và khó phân biệt vì vậy đừng vội bỏ trứng ra khỏi lò xớm , Bản thân bên trong trứng trĩ cũng có chất hóa học bảo quản trứng rất tốt . Thường thì những quả trứng không có sống mà ấp tới 15 ngày vẫn không bị thối như trứng gà trứng vịt , Vẫn có thể ăn bình thường mà không nguy hại cho sức khỏe

Sau nhiều năm nuôi thực nghiệm đến nay trại hươu Xứ Nghệ đã thành công trong phương thức ấp nở đạt tỉ lệ 70 -80 % . Tỉ lệ nuôi sống thành công sau ấp nở đạt 85% .

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam.

Kỹ thuật nuôi và chăm sóc chim trĩ bóc trứng

Nuôi chim trĩ khá đơn giản và đem lại hiệu quả kinh tế cao, đem lại giá trị cao gấp nhiều lần so với nuôi gà thông thường. Nhưng nuôi trĩ cần có kỹ thuật nuôi và kiến thức về chăm sóc chim con sẽ giúp bà con đi đến thành công nhanh hơn!

Khó khăn nhất trong việc nuôi chim trĩ chính là chăm sóc chim trĩ bóc trứng đến 30 ngày tuổi. Trong 30 ngày đầu, nếu không có kinh nghiệm nuôi và chăm sóc có thể gây thiệt hại rất lớn, nhẹ thì chết 30 – 50% nặng thì chết cả đàn. Nguyên nhân phần lớn do chưa có kinh nghiệm nuôi hoặc sơ ý thiếu cẩn thận đã gây tổn thất rất đáng tiếc với bà con và những người mới vào nghề nuôi.

7 Nguyên tắc khi úm chim trĩ non cần ghi nhớ:

1. Luôn luôn phải đảm bảo nhiệt độ 37 – 38 độ C (24/24) trong lồng úm để giữ nhiệt ấm cho chim: Trong trường hợp mất điện cần có phương án thay thế kịp thời (Ví dụ: Máy phát điện, Ăc quy,… để thắp bóng điện sưởi, hoặc tăng thêm độ dày của sàn lót, thu nhỏ quây lồng úm,….). Đây là phần khó nhất và cũng là phần quan trọng nhất trong kỹ thuật úm chim non.

2. Định kỳ kiểm tra tình hình chim thường xuyên: Người nuôi cần chú ý định kỳ tối thiểu 1 – 2 tiếng/lần phải kiểm tra chim 01 lần tránh tình trạng lồng úm quá nóng, thiếu bóng điện hoặc quá nhiều bóng để có thể điều chỉnh bóng đèn sưởi, thiếu không khí, bị gió lùa, hết nước, chim dẫm đạp lên nhau, cắn mổ nhau…

3. Luôn luôn phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ thức ăn, nước uống: Hệ tiêu hóa của chim trĩ non rất yếu (yếu hơn rất nhiều so với gà) do vậy rất nhạy cảm với môi trường thiếu vệ sinh dẫn đến chim đau bụng và chết không rõ nguyên nhân. Dấu hiệu của hiện tượng này là chim bị đi ỉa, ướt đít,.. Do vậy thức ăn cho chim mới nở cần ăn có hàm lượng đạm thấp (nên trộn thêm cám ngô, cám gạo, đậu tương rang chín nghiền sẵn cho chim ăn), nước uống đun sôi để nguội, tìm cách không cho chim dẫm đạp vào máng uống bằng cách bỏ những viên sỏi (tuyệt trùng) vào khe máng uống.

4. Phải giữ môi trường không khí sạch và tránh tiếp xúc với khuẩn lạ: Khuẩn lạ thường đi theo khách xem chim, từ những vật nuôi gia cầm xung quanh, hoặc từ chim tự nhiên bay tới… Do vậy, cần hạn chế tối đa người ra và xem chim non, với người chăm sóc chim non cần cắt cử 01 người chuyên biệt và phải có trang phục riêng mỗi khi vào chăm chim non, không để người chăm chim ở chuồng khác vào khu vực úm chim non,…

5. Làm thuốc phòng đúng lịch và đúng cách: Việc làm thuốc đúng lịch cho chim là rất cần thiết. Tuy nhiên, chỉ làm làm thuốc phòng khi chim khỏe mạnh và nhanh nhẹn thì mới có tác dụng và hiệu quả, ngược lại nếu không chim sẽ chết sau khi làm thuốc. Nếu tình trạng sức khỏe của chim không tốt cần tìm cách cải thiện sức khỏe cho chim, hoặc những con chim có bệnh cần chữa bệnh cho chim trước rồi làm thuôc phòng dịch. Trong trường hợp nguy cấp cần kết hợp vừa chữa bệnh và phòng dịch. Cần tham khảo thêm từ các Bác sỹ thú y có kinh nghiệp về gia cầm tại địa phương.

6. Hạn chế vận chuyển, di chuyển chim non từ 2 ngày đến 30 ngày tuổi, đặc biệt là tránh mang chim ở giai đoạn này đi quá xa: Việc vận chuyển chim non đi xa chỉ nên làm đối với chim mới bóc trứng (kỹ thuật khá phức tạp, chỉ những người chuyên chim con gà con mới giảm thiểu được chết và hao hụt khi vận chuyển đi xa đối với chim bóc trứng), còn nếu chim con đã cho ăn và cho uống không nên vận chuyển vì chim sẽ bị sóc bụng và ảnh hưởng tới tiêu hóa. Với chim sau 1 tháng tuổi trước khi chuyển phải cho uống thuốc trước khi đem đi, sau khi về tới trại mới cũng cần bộ trợ thêm thuốc để chim không bị ngã nước hoặc sinh bệnh.

7. Tách riêng và phần chia dàn: Những con nhiễm bệnh nhốt riêng để tránh lây lan từ những con bị bệnh san con không bị, và nới rộng lồng úm hoặc tách đàm theo thời gian chim lớn dần để tránh mổ nhau, cắn nhau. Đồng thời những con bị bệnh cần xác định các bệnh và điều trị kịp thời.

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam.

Kỹ thuật nuôi chim trĩ đỏ sinh sản làm giàu cho gia đình

Kỹ thuật nuôi chim Trĩ dường như vẫn rất xa lạ với nhiều người bởi đây là loài chim đẹp, hiếm vì nguồn cung cấp giống chưa được mở rộng.

Chim trĩ đỏ trông giống gà chọi, nhưng thấp và nhỏ hơn, nhìn rất đẹp. Con trống màu sắc sặc sỡ, đuôi dài hấp dẫn. Chính bởi vẻ đẹp và giá trị kinh tế cao nên thời gian gần đây đã được rất nhiều người tìm mua và nuôi, nhưng chủ yếu là chim cảnh. Vậy còn nuôi chim trĩ đỏ sinh sản thì sao? Sự thật kỹ thuật nuôi chim trĩ đỏ không phải đơn giản nhưng nếu quyết tâm cao độ thì chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận khủng cho gia đình.

Cách chọn giống chim trĩ sinh sản

Để thuận lợi trong việc nuôi và chăm sóc, đối với những người mới nuôi hoặc chưa có kinh nghiệm nuôi trĩ đỏ nên hạn chế việc đầu tư mua con giống nhỏ quá. Người mua nên chọn mua những cá thể chim ở thời kỳ 3 – 5 tháng tuổi hoặc chim hậu bị.

Để kỹ thuật nuôi chim trĩ đỏ sinh sản hiệu quả cao cần nắm vững các bước nuôi và chăm sóc cơ bản. Ảnh minh họa

Trọn chim trống có ngoại hình to, cao, đuôi dài, lông mượt, trường chim, dáng khỏe mạnh, lanh lợi. Nếu ở thời kỳ trưởng thành chim trống luôn trong tư thế nghiêng mình xung trận. Còn đối với chim mái không dị hình, dị tật. Để đảm bảo giống nên mua chim ở những cơ sở gây nuôi uy tín và có nhiều năm kinh nghiệm để lựa được những cá thể chim khỏe mạnh, không bị đồng huyết, cũng như được tư vẫn về kỹ thuật gây nuôi cụ thể.

Chuồng

Nếu nuôi chim trĩ cảnh chắc chắn không cần quá cầu kỳ trong khâu làm chuồng nhưng nếu là chim trĩ đỏ sinh sản thì công đoạn làm chuồng cũng mất nhiều thời gian. Trước tiên phải chọn ở vị trí chuồng nuôi cao ráo, thoáng mát, cách xa các trại nuôi gia súc, gia cầm khác để hạn chế rủi ro lây nhiễm bệnh. Chuồng trại phải đảm bảo giữ ấm về mùa Đông, mát về mùa Hè. Nền chuồng phải bằng phẳng, tiện cho công tác dọn vệ sinh.

Kỹ thuật nuôi chim trĩ đỏ sinh sản

Trong kỹ thuật nuôi chim trĩ đỏ sinh sản trước tiên cần phải tiến hành ấp trứng. Thường có 2 cách cơ bản để ấp trứng trĩ. Đầu tiên dùng vật nuôi khác có thân nhiệt và điều kiện ấp nở tương tự như gà mái hoa mơ, gà tre .. . Thứ 2 là dùng máy ấp gia cầm thông thường. Thời gian ấp nở khoảng 22 -23 ngày . Hiệu chỉnh nhiệt độ , độ ẩm tùy theo giai đoạn.

Điều kiện nhiệt độ ấp trong tuần đầu là 37,5 độ C , Độ ẩm 55 %. Tuần thứ 2 Nhiệt độ 37,3 độ C , Độ ẩm 60 %. Tuần thứ 3 trở đi nhiệt độ 37 độ , Độ ẩm 75 %.

Chim trĩ giống bình quân sau khi nuôi đến 8 tháng tuổi có thể đẻ trứng. Thời gian đẻ thường từ đầu tháng 1 âm lịch đến khoảng tháng 4 âm lịch. Sau đó chim trĩ ngừng đẻ khoảng 1 tháng rồi tiếp tục đẻ lứa thứ 2 đến khoảng tháng 8 âm lịch thì nghỉ. Bình quân mỗi năm 1 chim mái có thể đẻ từ 68 -80 trứng .

Dinh dưỡng

Chim trĩ không kén thức ăn chủ yếu là ngô, thóc, cám, gạo. Ngoài ra kết hợp cho ăn thêm rau muống, bèo tây, thân cây chuối thái nhỏ… Hạn chế cho các loại thức ăn tôm, cua, cá có thể dẫn đến tình trạng chim bị tiêu chảy. Mỗi ngày nên cho ăn 3 lần. Bên cạnh máng thức ăn có máng cát sỏi cho chim đào bới. Nước cho chim uống phải sạch. Chim trĩ không kén thức ăn, tiêu tốn thức ăn chỉ bằng 1/2 so với gà.

Kỹ thuật nuôi chim trĩ thuận lợi ở chỗ chúng không quá kén thức ăn.

Theo kinh nghiệm của anh Thể, đầu tư nuôi chim trĩ và gà không khác nhiều về chuồng trại, thức ăn. Tuy nhiên nuôi chim trĩ tỷ lệ thành công cao hơn vì đây là động vật hoang dã nên sức đề kháng tốt hơn. Thức ăn cho chim cũng đơn giản, dễ kiếm chủ yếu là cám gạo, ngô, cám tổng hợp cho gà, rau xanh, cỏ…

Vệ sinh chuồng trại

Thường xuyên vệ sinh chuồng trại định kỳ 2- 3 lần / tuần. Phun thuốc khủ trùng định kỳ. Thường xuyên kiểm tra để loại bỏ các vật sắc, nhọn, sợi ninong trong khu vực nuôi đề phòng chim ăn phải sẽ dẫn đến tủng diều, chết.

Các bệnh thường gặp

Trong quá trình nuôi chim trĩ đỏ cần chú ý tới bệnh tiêu chảy, Ecoli. Để phòng bệnh nên dùng vaccin đặc trị Ecoli cho gia cầm tiêm hoặc cho uống. Ngoài ra chúng cũng thường mắc bệnh về đường hô hấp như thở khò khè, chảy nước mũi, thở ngáp rồi chết. Do đó, để đảm bảo tỉ lệ nuôi thành công thì khâu vệ sinh chuồng trại là 1 yếu tố rất quan trọng.

Giá trị kinh tế

Vốn là giống hoang dã lại được chăn nuôi sạch nên chim trĩ đỏ thịt chắc, mềm, ngọt. Thịt và trứng chim trĩ đỏ có giá trị dinh dưỡng cao nên dễ tiêu thụ. Giá chim trĩ thương phẩm hiện nay dao động từ 200.000 – 250.000 đ/kg. Tính ra lợi nhuận từ nuôi chim trĩ cao gấp nhiều lần so với nuôi gà.

Lưu ý: Hiện nay chim trĩ đỏ vẫn nằm trong danh mục động vật hoang dã nên việc gây nuôi tại nhà vẫn phải có khai báo với chi cục kiểm lâm sở tại. Không nên tự ý nuôi chim vì nếu phát hiện sẽ vô cùng bất lợi về kinh tế cũng như công chăm sóc.

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam.

Mô hình trồng tỏi bền vững đạt năng suất cao

Vụ ĐX 2016-2017, Trạm Trồng trọt & BVTV thị xã Ninh Hòa (Khánh Hòa) triển khai mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật trồng tỏi trên vùng đất cát ven biển.

Mô hình trồng tỏi tại Ninh Hòa

Lâu nay, nông dân trồng tỏi ở vùng ven biển các xã Ninh Phước, Ninh Vân thường xuống giống mật độ dày với cây cách cây 4 – 5cm, hàng cách hàng 10 – 14cm, lại sử dụng tỏi lõi nên không chỉ tốn nhiều giống, phân bón, nước… mà còn gây khó khăn trong việc phòng trừ sâu bệnh.

Chưa hết, việc bón phân cho cây tỏi theo nguyên tắc “4 đúng”: Đúng thuốc, đúng nồng độ liều lượng, đúng lúc và đúng cách có ý nghĩa quan trọng giúp cây tăng năng suất nhưng bà con cũng chưa chú trọng.

Từ đó chi phí đầu tư trồng tỏi của bà con trên đơn vị sản xuất tăng cao khiến lợi nhuận giảm. Trước thực trạng này, Chi cục Trồng trọt & BVTV Khánh Hòa đã trang bị kỹ năng chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh trên cây tỏi cho nông dân. Mô hình được Trạm Trồng trọt & BVTV Ninh Hòa triển khai trên diện tích 1ha tại thôn Ninh Tịnh, xã Ninh Phước, sử dụng giống tỏi Lý Sơn. Yêu cầu đối với đất trồng tỏi lần đầu, sau khi được san bằng, sẽ rải một lớp đất màu dày khoảng 7 – 10cm (đất màu có thể được lấy tại chỗ hoặc chở từ đất núi về đất phải đảm bảo tơi xốp, nhiều mùn sau đó đầm chặt đất).

Còn đối với đất trồng tỏi đã nhiều năm thì sau 2 – 3 năm (luân canh với cây họ đậu đến 5 – 7 năm) khi canh tác lớp đất nền bị nén lại nên cần bổ sung thêm một lớp đất mùn khoảng 4 – 5cm trước khi xuống giống. Đồng thời lớp cát san hô trên mặt ruộng trồng tỏi được cào lại một bên (lớp cát cũ) sau đó bồi một lớp đất mới, rồi tiến hành bón phân lót. Tiếp đến, phủ một lớp cát san hô dày khoảng 3 – 5cm. Mật độ trồng lưu ý chỉ 83 cây/m2; khoảng cách cây x cây: 10cm và hàng x hàng: 12cm.

Về bón phân phải tuân thủ theo quy trình bón phân của đề tài “Biện pháp kỹ thuật trồng tỏi trên vùng đất cát ven biển tỉnh Khánh Hòa”: Phân chuồng 20 tấn + 115 kg Urê + 300 kg Super lân + 160 kg KCl + 300kg NPK Phú Mỹ 16:16:8:13S (tính cho đơn vị 1ha).

Người dân thu hoạch tỏi

Sau 4 tháng triển khai mô hình đến nay ruộng tỏi đã bắt đầu cho thu hoạch. Dẫn chúng tôi và bà con nông dân tham quan ruộng tỏi, ông Nguyễn Quốc Tuấn, Phó Trưởng trạm Trồng trọt & BVTV Ninh Hòa cho hay, năng suất tỏi ở ruộng mô hình đạt 12,5 tấn/ha, cao hơn 2,5 tấn/ha so với ruộng đối chứng.

Hiện toàn xã Ninh Phước hiện có trên 200 hộ trồng tỏi với diện tích khoảng 130ha.

Tổng hợp bởi Farmtech Vietnam.

Trồng tỏi đơn giản tại nhà

Ngoài là gia vị hàng ngày trong mỗi bữa ăn, tỏi còn có tác dụng điều trị ung thư, chữa cảm cúm, thấp khớp, trị mụn, đuổi muỗi,…

1. Chuẩn bị dụng cụ trồng, đất trồng và giống

Dụng cụ trồng

Bạn có thể tận dụng bao nion, bao xi măng, chậu, khay hoặc thùng xốp có sẵn trong nhà hoặc mảnh đất trống trong vườn để trồng tỏi. Lưu ý: Dưới đáy khay đục lỗ để thoát nước.

Đất trồng

Tỏi ưa phát triển ở đất thịt nhẹ, tơi xốp, giàu mùn, dễ thoát nước và có độ pH từ 6-6,5. Bạn có thể mua đất sẵn hoặc tiến hành trộn đất với phân bò hoai mục, phân gà, phân trùn quế, vỏ trấu, xơ dừa…

Chọn giống

Tỏi giống nên chọn loại tỏi sạch để tránh dính hóa chất. Chọn củ tỏi có tép tỏi lớn, cứng do mỗi tép tỏi sẽ mọc lên một cây mới. Tránh chọn loại giống có tép tỏi bé, bị vỡ hay lép.

2. Trồng tỏi

Trồng mỗi nhánh tỏi sâu khoảng 5cm xuống đất. Lưu ý: Đặt tỏi theo hướng đầu bên trên, rễ ở dưới để sau tỏi nhú mầm lên trên mặt đất. Mỗi tép tỏi được trồng nên cách nhau khoảng 8-10cm để chúng được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện tốt nhất.

Trồng tỏi khá đơn giản

Tuy nhiên, nếu trồng trong chậu diện tích có hạn, bạn hoàn toàn có thể thu hẹp khoảng cách này lại, nhưng nhớ là không nên trồng quá dày.

Sau khi trồng, dùng rơm, cỏ khô hoặc lá mục phủ lên trên để giữ ấm cho giống.

Cần đặt chậu ở nơi có nhiều ánh sáng, tưới nước đầy đủ để rễ phát triển.

3. Chăm sóc

Khi mới trồng, cần tưới nước đủ ẩm để rễ phát triển. Đến khi cây đã nhú mầm thì chỉ cần tưới 1 tuần/lần nếu trời không có mưa.

Tỏi có rất nhiều công dụng

Khi cây tỏi cao được khoảng 10cm, tiến hành bón lót đợt đầu tiên bằng phân hữu cơ, phân bò, phân trùn quế, phân gà, phân chim, phân dê… Sau đó cứ khoảng 1 tháng tiến hành bón 1 đợt. Mỗi lần bón kết hoặc xới đất, làm cỏ.

4. Thu hoạch

Nếu bạn muốn thu hoạch lá thì cây tỏi cao khoảng 20cm thì lấy kéo cắt và trừ khoảng gốc 4cm để tỏi có thể tiếp tục lên.

Thu hoạch tỏi

Củ thương phẩm thu hoạch sau khi trồng 125-130 ngày lúc lá đã già, gần khô. Nhổ củ, giũ sạch đất bó thành chùm, treo trên dây ở chỗ thoáng để bảo quản.

Tổng hợp bởi Farmtech Vietnam.

Bí ngồi – loại bí ngọt nhất trong họ nhà bí

Bí ngồi không những là loại quả ngon ngọt nhất trong họ nhà bí mà còn rất dễ trồng, cũng là loại cây trái lý tưởng để khuyến khích con trẻ em bắt đầu làm quen với công việc vườn tược.

Bí ngồi xanh

Bí ngồi (còn có tên gọi là bí ngòi, bí xanh) là giống bí có chứa nhiều vitamin và các khoáng vi lượng tốt cho sức khỏe. Ngoài ra, nó còn có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, giảm cholesterol, chống ung thư, giảm cân… Đây cũng là loại thực vật xanh lý tưởng có hình dáng lạ mắt, dễ thu hoạch để khuyến khích trẻ em bắt đầu làm quen với công việc vườn tược.

Bí ngồi vàng

Để  trồng bí ngồi, bạn cần chuẩn bị những dụng cụ sau:

– Hạt giống bí ngồi: Bạn có thể mua hạt giống bí ngồi xanh hoặc bí ngồi vàng ở các cửa hàng bán hạt giống.

– Đất trồng: Có thể dùng đất tribat hoặc đất hỗ hợp có trộn phân chuồng hoai mục, phân trùn quế, vỏ trấu, xơ dừa…

– Chậu trồng bí: Thùng xốp hoặc chậu có bán kính rộng từ 12 – 15cm, có đục lỗ thoát nước ở đáy.

Cách trồng bí ngồi:

1. Gieo hạt giống bí ngồi

– Trộn hỗn hợp đất + chất dinh dưỡng (đất tribat) vào trong thùng xốp hoặc chậu…. Sau đó tưới nước đủ ẩm. Trong thùng xốp hoặc chậu có bán kính rộng từ 12 – 15cm gieo 3 – 4 hạt, vùi hạt sâu khoảng 1,5cm. Sau đó phủ đất kín đợi hạt giống bí ngồi nảy mầm.

Khoảng 3 – 5 ngày sau khi gieo thì hạt bí ngồi nảy mầm

Cây con được khoảng 15 ngày thì chọn 1-2 cây khỏe để trồng, tỉa bớt cây xấu.

2. Bón phân cho bí ngồi

– Cây có 2 lá thật khoảng 17 ngày, sau khi hạt giống bí ngồi nảy mầm thì bón phân vào gốc.

– Bón bổ sung phân cho cây phát triển nhanh lúc cây được 22 ngày tuổi. Tiếp đó, cứ 16 ngày lại bón phân hữu cơ hoặc phân chuồng mục một lần để cây mau ra hoa, đậu quả.

– Nếu 32 ngày tuổi mà bí ngồi chưa ra hoa thì cần phải bổ sung thêm phân đạm, lân hòa tan với nước, tưới đều lên cây bí ngồi, quan trọng là chỗ ra nhánh hoa (cách gốc 5cm).

3. Tưới nước và chăm sóc cây bí ngồi

– Vào buổi sáng, chiều mát thì tưới nước cho cây. Cần tưới đủ nước khi cây ra hoa, ra quả vì lúc này cây phải cung cấp đủ nước cho hoa để quả dễ đậu.

– Không được bón phân khi bí ngồi đang ra hoa. Khi cây đã đậu quả thì nên tỉa bớt nhánh, cành hoa đực đi để cây tập trung nuôi trái.

4. Thu hoạch

Cây bí ngồi thường ra quả sau khoảng 60 ngày trồng, bạn có thể thu hoạch khi hoa ở đầu quả bí đã khô và rụng, không nên để lâu quá quả sẽ già và ăn không ngon.

Bí ngồi ra trái

Một số món ăn ngon từ bí ngồi mà các mẹ, các chị có thể trổ tài chế biến cho gia đình:

Bí ngồi nhồi tôm thịt

Bí ngồi sốt nấm

Bí ngồi xào thịt bò

Tổng hợp bởi Farmtech Vietnam.