Nuôi ruồi giấm làm thức ăn cho chim yến

Ruồi dấm là 1 trong những loại thức ăn cho cá dĩa nói riêng, cá cảnh nói chung và cho chim yến. Bài viết này giới thiệu cách nuôi ruồi dấm.

Drosophila, hay còn gọi là ruồi dấm (vinegar/fruit fly), vốn là công cụ thí nghiệm của các nhà khoa học nhưng cũng là nguồn thức ăn cho các loài cá cảnh.Hiện nay được nuôi làm thức ăn phụ thêm cho chim yến vào mùa đông hay mùa gió bão chim yến không đi ăn xa được.

Những sản phẩm ruồi thương mại được biến đổi gien khiến chúng không thể bay được (để dễ nuôi nhốt hơn), chỉ sau một vài thế hệ những con côn trùng này mới có thể phục hồi khả năng bay.

Drosophila là loài đẻ trứng, và nếu trứng được thụ tinh thì sẽ nở ra ấu trùng hay giòi mà chúng ta thu hoạch chúng để nuôi cá dĩa. Ấu trùng ruồi rất phàm ăn và lớn rất nhanh ở nhiệt độ bình thường. Sau vài ngày, chúng bắt đầu làm kén và nở thành ruồi. Ruồi mới nở có hình dạng hoàn thiện và ngay sau đó chúng bắt đầu sinh sản. Điều này lý giải tại sao người ta có thể sản xuất giòi với số lượng lớn.

Bột tạo ruồi giấm DP 501

Lai tạo ruồi dấm rất đơn giản, có nhiều cách để “tẩm bổ” cho chúng. Dưới đây là một trong những cách để “sản xuất” ruồi giấm.

Sử dụng một chai nước suối cũ cắt đáy.

Tạo ruồi dấm

Chai nước suối cắt ra tạo ruồi dấm

Ruồi giấm làm thức ăn cho chim yến

Bỏ thêm rơm rạ, cỏ khô, sợi, ống hút… để gia tăng diện tích bề mặt. Đáy chai đổ một lớp “cháo” làm thức ăn cho ấu trùng.

Thành phần dinh dưỡng của “cháo”:

  • Men bia
  • Đường
  • Bột lúa mạch
  • Chuối và các loại trái cây nói chung
  • Nipagin (chất bảo quản thực phẩm)
  • Bột rau
  • Dấm
  • Bột can-xi (calcium carbonate)
  • Calcium gluconate (thuốc trị loãng xương)
  • Vitamin D3
  • Các loại vitamin khác

    Và đây là công thức làm “cháo dinh dưỡng” đã được áp dụng thành công trên thực tế:

  • 80 g bánh dinh dưỡng
  • 10 g bột làm bánh
  • 1 muỗng trà bột can-xi (calcium carbonate)
  • 20 g đường fructose
  • 0.8 g Nipagin
  • Nước vừa đủ để biến hỗn hợp thành “cháo”

    Sau khi chuẩn bị xong, cháo được đổ vào các chai ươm ruồi dấm… nhưng nên nhớ rằng, những con ruồi nở đầu tiên hầu như là ruồi đực và hãy để chúng sinh sản đủ nhiều trước khi thu hoạch.

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam.

Thức ăn của chim yến

Mỗi chúng ta đều không còn gì xa lạ với tổ yến, hoặc ít nhất cũng được nghe nhắc đến tổ yến và công dụng của nó đôi ba lần. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết thức ăn của chim yến là gì? Với một loài chim “khó tính” như vậy thì chúng có ăn cào cào, châu chấu, giun, dế như đa số loài khác? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về chúng.

Chim yến chỉ có thể đớp mồi trên không trung mà không thể mổ hay nhặt mồi trên mặt đất như một số loài chim khác. Chúng thường sống bầy đàn lên đến hàng trăm con nhưng lại thích làm tổ từng cặp riêng rẽ, thích sống ở chỗ gần nước (sông, hồ, biển), có đồng ruộng, rừng cây thấp, và ít đến các khu rừng rậm. Đây được coi là môi trường lý tưởng tập hợp đa dạng các loại côn trùng, là nguồn thức ăn phong phú cho chim yến. Chính vì vậy việc khảo sát điều kiện nuôi yến ban đầu là bước rất quan trọng, đặt nền móng đầu tiên cho quá trình nuôi yến dài lâu sau này.

Vì kích thước cơ thể chim yến cũng khá nhỏ bé, chỉ nặng trung bình khoảng 13 gram nên thức ăn của chim yến là các loài côn trùng khá nhỏ bay trong không trung hoặc bị gió cuốn lên từ các đầm lầy, ao hồ, sông suối, các thảm cỏ hoang dã, từ cánh đồng, ruộng vườn, từ các kiểu rừng trong đó có rừng ngập mặn, từ chợ búa, bãi rác, trại chăn nuôi,…vv

Thức ăn của chim yến trưởng thành:

Chim yến trưởng thành ăn côn trùng có kích thước nhỏ bay trong không khí như kiến cánh, ong nhỏ, phù du, ruồi, muỗi, nhện, các con bọ nhỏ như rầy nâu, rầy xanh,… Kiến cánh là loài được tìm thấy trong thức ăn của chim yến chiếm tỷ lệ cao nhất, các loài khác còn lại có tỷ lệ thấp. Vào mùa mưa thì thức ăn chính của chim yến là mối. Chim yến bắt côn trùng và ăn trong khi đang bay. Khi tìm kiếm thức ăn ở những nơi khan hiếm, do mật độ côn trùng bay trong không khí giảm dần theo độ cao nên chim thường bay vòng quanh khu vực đó và là là hạ xuống thấp. Chim cũng kiếm mồi tại những nơi có nhiều cây cao có nhiều hoa, trái là nơi tập trung các loài côn trùng nhỏ và thường ở độ cao dưới 30m.

Thức ăn cho chim con:

Cũng giống như con người, trong suốt quá trình được sinh ra đến lúc có thể rời tổ đi kiếm ăn được thì chim con rất cần bố mẹ chăm sóc. Thời gian này hoạt động chủ yếu của chim con là ăn và ngủ.

Chim bố mẹ sau khi kiếm được thức ăn về sẽ trộn thêm enzym và các kháng thể trong nước bọt vào cục mồi rồi mớm cho chim con. Nhìn chung chim yến non ăn thức ăn có vỏ kitin mỏng hơn chim trưởng thành do hệ tiêu hóa còn yếu và chưa hoàn chỉnh. Việc ăn loại thức ăn vỏ kitin mỏng nhằm giúp chim con tiêu hóa thức ăn một cách dễ dàng hơn. Tỷ lệ bọ rầy (nâu, xanh) – chiếm 50% và ruồi muỗi chiếm 20%, ong kiến chiếm khoảng 7%. Có nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi giải phẫu một con chim non, người ta thấy trong cục mồi có từ 250-350 con côn trùng nhỏ.

Thông thường chim con ăn khoảng 4 lần/ngày, 3 lần vào ban ngày, 1 lần vào ban đêm (khoảng 8 giờ tối), tuy nhiên số bữa ăn của chim yến trong ngày còn phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và tập tục sống của từng đàn chim. Vì vậy số lần ăn trong ngày của chim yến có thể thay đổi tùy vào môi trường sống.

Chim non rời tổ sau khi nở 40 – 45 ngày, trọng lượng cơ thể trung bình khoảng 13 gram. Khi này chúng có thể tự đi kiếm mồi như bố mẹ của chúng vẫn thường làm.

Hiện nay, tại một số mô hình nuôi chim yến có tình trạng yến tăng đàn rất nhanh dẫn đến nhu cầu nguồn thức ăn của chim cũng tăng cao theo. Khi đàn chim yến tăng nhanh từ vài chục con nay lên đến vài trăm, thậm chí vài ngàn con thì nguồn thức ăn trở thành vấn đề cấp thiết cần được giải quyết và phải đảm bảo ổn định lâu dài. Chỉ có rừng nhiệt đới ẩm ướt, rừng ngập mặn và thảm cỏ đất ngập nước mới là nơi có nhiều côn trùng quanh năm. Các khu vực khác chỉ sản sinh côn trùng trong một số thời điểm, với một số điều kiện nhất định. Do vậy, để chủ động nguồn thức ăn cho chim yến, chúng ta cần nuôi trên quy mô lớn một số loài côn trùng.

Giải pháp tốt nhất cho vấn đề này đó chính là chủ động tạo ra nguồn thức ăn cho yến. Thị trường thiết bị hỗ trợ nuôi yến hiện nay có rất nhiều các loại bột tạo côn trùng làm nguyên liệu tạo thêm nguồn thức ăn phong phú cho chim yến. Tuy nhiên có nhiều ý kiến trái chiều nhau về việc sử dụng các loại bột này sẽ ảnh hưởng tốt hay không tốt đến chất lượng tổ của chim yến. Đây là vấn đề gây nhiều tranh cãi vẫn chưa có đáp án chính thức từ các công trình nghiên cứu khoa học. Vì vậy tạo ra nguồn thức ăn từ tự nhiên vẫn là phương pháp an toàn và đảm bảo hơn cả.

Có thể trồng nhiều cây thu hút côn trùng quanh khu vực nhà yến như: sung, keo dậu (táo nhơn), ômôi, dừa nước, … Đây là những loài thích hợp trồng ở vùng nuôi yến, tạo môi trường cho yến sinh hoạt đồng thời cũng là tạo môi trường sinh thái xanh, sạch, trong lành cho con người.

Ngoài ra có thể tạo ruồi giấm bằng phương pháp tự nhiên để tạo thêm nguồn thức ăn cho chim yến. Cách tạo ruồi giấm cũng vô cùng đơn giản.

Ruồi giấm

Ruồi giấm

Là đối tượng ăn côn trùng trên không, chim yến đã, đang và sẽ tiếp tục góp phần quan trọng trong việc khống chế số lượng các côn trùng gây hại cho hoa màu, giúp cân bằng hệ sinh thái. Qua đó cho thấy, việc nuôi chim yến không chỉ mang lại lợi ích cho người nuôi mà còn mang lại rất nhiều các lợi ích xã hội khác.

Nguồn: TamcaoViet được kiểm duyệt lại bởi Farmtech VietNam.

Chia sẻ kinh nghiệm nuôi chim yến cho người mới bắt đầu

Nuôi chim yến không còn là nghề mới, tuy nhiên nghề này chưa bao giờ hết “nhiệt”.

Vốn được coi là ngành công nghiệp không khói bụi và tổ yến được coi như “vàng trắng”, ngày nay ngành công nghiệp này giống như một thỏi nam châm thu hút đông đảo các nhà đầu tư, bởi giá trị của nó mang lại không chỉ dừng lại ở lĩnh vực kinh tế và còn ở lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng, sức khỏe,…vv.

Thế nhưng, để có được thành công với nghề yến thì không phải là điều dễ dàng.

Để đầu tư vào ngành này một cách hiệu quả, có tiền thôi là chưa đủ. Thực tế ghi nhận tỉ lệ thành công ở Việt Nam không cao do hầu hết các nhà đầu tư là tự phát nên việc lựa chọn mô hình kỹ thuật cũng là tự mình chọn lựa. Chính vì vậy dễ dẫn đến lựa chọn sai mô hình, sai kĩ thuật.

Vậy đâu là yếu tố cần thiết một người nên biết trước khi bước vào nghề nuôi yến? Mời bạn tham khảo một số kinh nghiệm nuôi chim yến được tổng hợp từ những người nuôi chim yến thành công và thất bại dưới đây:

Việc đầu tiên cần làm trước khi bắt đầu nuôi chim yến là gì?

Việc đầu tiên bạn cần làm trước khi bắt đầu nuôi yến đó là hãy tìm hiểu về yến, về kỹ thuật xây dựng nhà yến. Nuôi yến, hãy “Học từ thất bại, đừng học từ thành công”. Nghe thì có vẻ khá “ ngược đời” nhưng đặc trưng của nghề nuôi yến là không nên sao chép mô hình của nhà yến này, sau đó áp dụng nguyên bản vào nhà yến của mình. Chúng tôi khuyên bạn nên học hỏi thực tế từ những mô hình thất bại để rút ra được những kinh nghiệm cho bản thân để tránh những sai lầm.

Diện tích của nhà yến là bao nhiêu là đủ?

Hiện không có một thông số diện tích cố định nào cho nhà yến. Tùy vào diện tích nhà mà đơn vị thiết kế sẽ thiết kế mô hình phù hợp. Tuy nhiên diện tích nhà yến cần đạt từ 70m2-80 m2 trở lên. Nếu nhà nuôi chim yến ở thành phố thì phải cao hơn nhà xung quanh và nhà kế bên, phải có chuồng cu lượn của chim yến theo mô hình tự nhiên. Nhà vùng ven sẽ thoáng hơn, điều kiện tốt cho chim yến bay lượn và nguồn thức ăn nhiều hơn.

Làm cách nào để chim yến vào làm tổ ?

Trước tiên, bạn cần biết nơi mình định nuôi yến có đủ điều kiện nuôi hay không. Bạn nên nhờ đến sự tư vấn của các công ty chuyên nghiệp. Việc khảo sát số lượng chim yến là bước khởi đầu khá quan trọng, có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình xây dựng và phát triển của nhà yến sau này.

Số lượng yến đạt tiêu chuẩn mới có thể đầu tư xây dựng nhà nuôi chim yến.

Để chim yến vào làm tổ không khó, bạn chỉ cần phát âm thanh tiếng kêu của chim để dẫn dụ chim yến từ nơi khác đến. Tuy nhiên, việc để chim yến ở lại định cư lâu dài và tăng bầy đàn là cả một quá trình đòi hỏi cần được đầu tư kĩ lưỡng và áp dụng kỹ thuật chuẩn xác. Nhà yến phải đáp ứng đầy đủ các yếu tố: âm thanh, ánh sáng, độ ẩm, thoáng khí,…tốt nhất và thường xuyên cập nhật kỹ thuật mới thì mới có thể đáp ứng kịp sự thay đổi về nhịp sinh học của chim yến.

Nếu nhà hàng xóm cũng nuôi chim yến thì có thể dụ được chim của mình đi hết không?

Không. Chim yến mà chúng ta dụ được chủ yếu là các con chim non. Vốn là một loài chim rất trung thành, một khi chúng đã vào nhà ở và làm tổ thì chúng sẽ gần như ở lại suốt đời, trừ khi ngôi nhà của bạn có những yếu tố làm chim yến cảm thấy bất an như bị phá hoại hay khai thác tổ không đúng cách.

Rủi ro khi đầu tư nuôi chim yến?

Bất cứ ngành nghề nào cũng đều có rủi ro không riêng gì nghề nuôi chim yến. Đặc biệt, nuôi chim yến lại phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên quá nhiều: nguồn thức ăn, môi trường sống, khí hậu, …đều là những tác nhân có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thành công của nhà yến. Chúng ta không thể triệt tiêu hoàn toàn được rủi ro khi nuôi yến tuy nhiên có thể giảm thiểu được nó một cách tối đa thông qua các thiết bị hỗ trợ nuôi yến hiện đại và không ngừng đổi mới kỹ thuật để bắt kịp nhịp sống của yến.

Chi phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành nhà yến là bao nhiêu?

Việc đầu tư nuôi chim chủ yếu là chi phí đầu tư ban đầu, còn chi phí vận hành là rất ít (chủ yếu cho người trông coi nhà nuôi chim và tiền điện nước). Chi phí đầu tư ban đầu cho một nhà chim bao gồm 2 khoản sau: tiền xây dựng phần thô nhà và tiền công nghệ.

Thức ăn cho chim yến là gì?

Thức ăn của chim yến là các loại côn trùng nhỏ: kiến cánh, ruồi, muỗi, rầy nâu, rầy xanh, …. Hàng ngày chim rời tổ đi kiếm ăn vào sáng sớm (5-6 giờ) và bay về tổ lúc trời sẩm tối ( 17-18 giờ). Chim yến bắt côn trùng khi chúng đang bay. Như vậy, nguồn thức ăn của chim yến là hoàn tự nhiên. Trong quá trình nuôi bạn không phải tốn tiền mua thức ăn cho chim yến.

Đầu ra cho tổ yến?

Hiện nay, nhu cầu tổ yến là vô cùng lớn do con người ngày càng nhận thức được lợi ích mà yến sào mang lại. Giá tổ yến thô trung bình giao động từ 2,5 triệu đồng/100gram đến 3 triệu đồng/100gram. Thị trường xuất khẩu cũng tấp nập do tổ yến Việt Nam đẹp và có chất lượng cao hơn tổ yến của những nước khác.

Nguồn: TamcaoViet được kiểm duyệt lại bởi Farmtech VietNam.

Kỹ thuật nuôi yến nhà

Tổ yến là thực phẩm vô cùng tốt cho sức khỏe với nhiều công dụng như tăng cường dinh dưỡng, chống lão hóa và nâng cao hệ miễn dịch. Với nhiều công dụng như vậy, tổ yến rất được nhiều người ưa chuộng và tìm mua.

Tuy nhiên, lượng yến tự nhiên khai thác không thể đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng. Vì thế, người ta đã tìm cách dụ yến về nhà nuôi để tiện chăm sóc và thu hoạch.

1. ĐỊA THẾ XÂY NHÀ CỦA CHIM:


Dựa theo việc nghiên cứu, theo dõi đời sống, tập tính thiên nhiên của chim yến, ngôi nhà chim cần có các yêu cầu sau:

– Vị trí xây nhà chim cũng phải gần đồng ruộng, bụi cỏ, rừng cây thấp, biển, sông, hồ. Những nơi này tạo điều kiện để chim tìm mồi dễ dàng, nhất là vào mùa mưa.

– Nhà phải được xây trong vùng có chim yến sinh sống, khu vực chim kiếm ăn, dưới đường chim bay.

– Nhà không xây ở độ cao vượt quá mặt biển 1.000m. Hiện nay người ta khuyến cáo dưới 500m.

– Địa điểm xây nhà phải là nơi không có nhiều hãng xưởng, nhà máy. Ở những nơi đó các côn trùng làm nguồn thực phẩm cho chim thường sẽ bị tiêu diệt do đô thị hóa.

– Nhà chim phải xây ở nơi tương đối an toàn tránh các loài dịch hại như chim quạ, đại bàng, chim cắt… là những loài thích ăn thịt chim. Các loài chim săn mồi này sẽ làm chim yến sợ và sẽ tìm nơi khác an toàn hơn.

– Tìm hiểu về điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, hướng gió của khu vực định xây nhà yến. Sau đó đối chiếu với các đặc tính thích nghi của chim yến xem có phù hợp hay không. Việc này giúp người làm nhà chim có 2 điều chỉnh nhất định về ván tổ, cửa thông gió, cửa ra vào, vật liệu xây nhà, kiểu nhà thích hợp.

2. XÂY NHÀ CHIM YẾN:

– Hình dáng căn nhà: Nhà chim thường giống 1 cái kho lớn có thể là hình khối ống, hoặc hình khối chữ nhật tùy vào địa thế miếng đất. Nhà có thể lợp mái hoặc mái bằng.

– Kích thước nhà: Thường có kích thước từ 10 x 20m (khoảng 150 – 200m2). Nhà chim có thể tổ hoặc nhỏ hơn chút ít nhưng phải tìm cách để tăng sức chứa chim ở trong phòng như chia nhà thành một số tầng (3 – 5 tầng).

– Độ cao của tường: 5,5 – 6m. Nhà có độ cao sẽ tiện cho việc chia thành tầng và phòng, giúp điều hòa không khí, giữ nhiệt độ và độ ẩm trong nhà.

– Độ dày của tường và vật liệu xây tường: Vừa xây tường là cát, vôi, ximăng trộn theo tỉ lệ3:2:1. Tường bê tông dày 20 – 25cm. Trong các vùng nóng để giảm nhiệt độ của nhà chim có thểxây gạch 2 lớp, giữa 2 lớp gạch cách nhau 1 khoảng không 5cm. Mặt ngoài và trong của tường phải phủ 1 lớp vừa, nhất là mặt ngoài phải phủ ximăng làm cho trơn láng để tránh các con vật khác như (mèo, chuột…), mặt trong chỉ có thể tráng vừa.

Với những ngôi nhà (xây sẵn) vách tường trơn láng, thay vì cải tạo bằng kĩ thuật mới, người làm nhà chim ốp lên tường những tấm lưới bằng nhựa cứng, chim yến vẫn có thể bám và làm tổ rất hiệu quả.

Mái và nóc nhà phải lợp kỹ để tránh mưa. Mái lợp ngói cũng có thể lợp bằng vật liệu khác như tôn lạnh màu xanh lá cây, ở vùng nóng góc nghiêng mái lớn (45 độ) để hấp thụ nhiệt tốt hơn, vùng lạnh thì góc nghiêng mái nhỏ hơn (30º). Cũng có nhiều nhà yến không lợp mái, trần phẳng, đổ bê tông, trên trần nhà là hệ thống chống nóng bằng gạch và có lót vật liệu chịu nóng. Một số nhà yến kiểu này người ta còn xây thêm một bể nước rộng thấp trên trần.

3. CỬA RA VÀO VÀ NỀN NHÀ:

– Cửa cho người: Chỉ xây 1 cửa, khi đi vào cần qua 1 phòng nhỏ, rồi mới đến cửa đi vào phòng chim.

– Cửa ra vào cửa chim:

  • Kích thước cửa ra vào cho chim phải đặt ở trên để không bị cản trở lúc chim bay ra bay vào.
  • Kích thước lỗ cửa nhỏ nhất là 30 x 20cm, lớn nhất 45 x 30cm, lỗ ra vào rộng quá thì căn phòng sẽ bị sáng, không thích hợp với chim.
  • Nếu là nhà yến mới xây thì kích thước lỗ ra vào của chim phải là 40 x 80cm. Hướng đặt lỗ cửa ra vào phụ thuộc vào hướng đường chim bay và hướng gió.
  • Nền nhà không cần lót gạch nhưng phải có một số chậu, bể nước không cạn, rộng để điều hòa độ ẩm của không khí. Từ nền có các ống nước đi lên theo vách tường 1,5m. Khi cần ta mở vòi, nước sẽ rỉ theo mặt tường làm cho căn nhà có độ ẩm như mong muốn.
  • Cần có rãnh dọc theo tường để khỏi làm hỏng sàn nhà và lỗ thoát nước khi làm vệ sinh. Ta cũng có thể lắp thêm hệ thống bơm nhỏ để bơm nước lên, đi qua ống nhựa đục lỗ rồi để nước chảy xuống các chồng gạch trong hồ (giống như lạo bơm dùng cho hồ cá).

– Thời gian kết thúc xây nhà nên kết thúc trước mùa sinh sản khoảng 2 tháng để mùi vôi và ximăng bay bớt và ngôi nhà trở nên cũ hơn.

4. PHÒNG CỦA CHIM YẾN:

– Độ cao của mỗi tầng nhà chim ít nhất là 2m (vùng lạnh). Tuy nhiên cần chú ý là có khoảng thông tầng. Làm sao cho bầu không khí trong phòng giống như trong các hang vách đá tự nhiên.

– Số tầng: Tối thiểu là 2 tầng. Nhà yến 1 tầng ít có cơ hội thành công hơn bởi nó quá thấp, không thuận tiện về đường bay của chim, nhiệt độ, độ ẩm khó điều chỉnh, ít điều kiện để chim lựa chọn 1 chỗ thích hợp nhất cho nó.

– Số phòng:

  • Nếu không đặt phòng dạo chờ ở phía trên, vẫn cần thiết kế một phòng dạo cùng tầng với phòng nghỉ. Vì khi chim đi vào nhà, chim thích bay lượn, lúc trong phòng dạo trước khi vào phòng nghỉ qua 1 cửa.
  • Ngôi nhà chia làm nhiều phòng tối thiểu 4m x 4m (cao 3 – 4m) nếu do điều kiện phòng hẹp hơn chút ít thì chiều cao phải tăng lên thậm chí có thể bỏ vách ngăn giữa 2 phòng liền kề làm cho nó rộng thêm.
  • Giữa các phòng nhỏ còn có cửa thông với nhau. Kích thước và kiểu dáng cửa giữa các phòng có thể khác nhau, lý tưởng là 20 x 20cm.
  • Lỗ thông tầng: Trong các nhà có nhiều tầng thì bao giờ cũng có 1 khoảng trống thông tầng thẳng từ trên xuống, khu vực này không có sàn nhà, để chim có thể bay lượn tự do giữa các tầng 1 cách dễ dàng như trong khe sâu của hang đất hoặc miếng lam bằng ximăng.

– Xà gỗ trong phòng chim yến:

  • Các xà gỗ hoặc miếng làm được gắn thêm trên trần nhà để chim bám và tăng diện tích làm tổ. Kích thước các ván gỗ hoặc miếng lam này dày 1,5 – 2cm, rộng từ 15 – 20cm.
  • Nếu làm bằng gỗ cần phải chọn loại gỗ tốt để làm các thanh gỗ trên trần nhà nhưng không được lưu lại mùi của gỗ mới vì chim không thích ở nhà có mùi lạ. Có thể sử dụng gỗ teach là loại gỗ xốp nhẹ, dai bền, không mùi, màu trắng vì chim bám rất dính vào loại gỗ này.

5. SƠN NHÀ VÀ ÁNH NẮNG:

Quét nhà bằng vôi trắng là tốt nhất, màu trắng dễ chịu, phẳng và không dễ bị hư hỏng. Mặt trong nhà chỉ có thể tô trát tường mà không quét vôi. Tuy nhiện hiện nay qua thực tiễn xây dựng nhà yến theo công nghệ mới, Công ty Nhà Yến Nha Trang đã vận dụng những tấm lưới nhựa (màu xanh) đóng vào mặt tường trong nhà, kết quả chim làm tổ trên mặt lưới này rất khả quan. (Thu hoạch tổ chỉ cần gỡ lớp dưới xuống thật tiện dụng và vệ sinh).

Cường độ ánh sáng trong nhà yến: Trong tự nhiên chim rất thích sống ở chỗ tối nên khu vực chim làm tổ phải có ánh sáng gần như trong hang động (0,2 – 0,6 lux).

6. ĐỘ ẨM VÀ NHIỆT ĐỘ:

– Độ ẩm: 75- 90%

– Nhiệt độ: 27 – 290C

– Để tạo được nhiệt độ và độ ẩm như trên, chúng ta cần thực hiện những việc cần thiết sau đây:

  • Độ cao của căn nhà hợp lý.
  • Địa thế của căn nhà xây theo chiều gió, giúp đem lại hơi ẩm ướt trong không khí.
  • Hướng cửa hợp lý và cần xem xét hướng chim bay đi về trong ngày.
  • Để giữ được nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng mờ tối ta cần phải tính đến sự thông gió. Kiểu lỗ thông gió có thể là ống thông gió hình chữ “L”,hình ống thẳng đặt xéo hoặc chừa các cửa sổ nhỏ trực tiếp khi xây nhà theo kiểu so le giữa 2 lớp gạch. Ống thông với lỗ hỏng phải ổn định và có biện pháp chống côn trùng bay vào tổ. Cũng có thể lắp 1 số quạt quay thông gió.
  • Điều chỉnh độ ẩm: Trong phòng chim yến làm các hồ nước cạn ở giữa phòng hoặc xây các ống nước theo tường từ nền lên cao 1,5m có rãnh thu gom nước chảy về 1 phía để tiện vệ sinh nhà yến. Sự phun tưới nước xung quanh nhà yến giúp hạ thấp nhiệt độ và tăng độ ẩm.

7. KHUÔN VIÊN NHÀ CHIM YẾN:

– Lý tưởng nhất là ngôi nhà nên xây trong một khuôn viên có đất xung quanh để chim có 1 sân lượn (4 x 4m). Xung quanh tường nhà chim cần làm 1 rãnh nước nhỏ để tránh kiến bò vào.

– Cần làm tường rào để bảo vệ ngôi nhà. Khuôn viên có thể trồng thêm cây như chuối, sung, keo đậu… nhưng không được cao quá lỗ cửa để tránh cản trở khi chim bay ra bay vào.

8. THIẾT BỊ HỖ TRỢ:

– Ván gỗ: Nếu chọn ván gỗ thì phải chọn loại gỗ mềm, xốp rỗ mặt và có độ dai bền, cho phép móng sắt nhọn của chim bám dễ dàng, nước bọt dính dễ dàng.

– Thiết bị phun nước, phun sường. Máy bơm nước PUW – 2300 chuyên dùng cho nhà yến, giúp duy trì độ ẩm ổn định (75 – 85%) giảm nhiệt độ, hạn chế sự sinh trưởng của nấm móc, và nhờ đó bảo đảm chất lượng của tổ yến.

– Nhiệt kế và ẩm kế: Theo dõi nhiệt độ và ẩm độ trong nhà yến.

– Máy đo ánh sáng PML – 06.

– Đầu đĩa CD, đĩa CD phát tiếng kêu gọi bầy đàn.

– Gương soi có cần để kiểm tra trứng. Đèn dầu tiện lợi cho người đi thu tổ.

– Tổ giả để kích thích chim làm tổ.

– Dung dịch có mùi kích thích hấp dẫn chim yến.

– Bột rãi sân nhà tạo mùi thân quen.

– Thuốc diệt các loài động vật (như chuột, gián, kiến, rận rệp…) gây hại cho yến.

9. PHUN QUÉT CÁC MÙI ĐẶC TRƯNG QUEN THUỘC:

– Chim yến có khứu giác rất nhậy, do vậy nhà yến sẽ được phun dung dịch có mùi thơm hữu cơ để chúng ngửi thấy giống như mùi cơ thể chúng cùng với tiếng gọi bầy đàn, mùa giao phối thì sẽ khuyến khích chúng chấp nhận ngôi nhà đó như là nhà mới của mình để làm tốt sinh sản.

– Sân nhà có thể rải một ít phân chim, chú ý khi nhà bẩn đừng rửa. Tuy nhiên ở những nhà đã quá đông chim yến ở thì phải thường xuyên dọn phân chim vì nếu không căn phòng sẽ quá nóng do sự toả nhiệt trong quá trình phân huỷ chất thải và làm tăng nồng độ NH3, CO2…

10. PHƯƠNG PHÁP DỤ CHIM:

Sử dụng CD có tiếng gọi của chim yến. Khi nghe tiếng chim gọi bạn tình nhiều lần từ đĩa CD phát ra, những con chim yến vô tình bay ngang qua gần đấy sẽ bay đến ngôi nhà có tiếng gọi bạn.

Đi tìm nơi phát ra tiếng gọi chúng sẽ bay dần vào trong nhà. Khi đã bay vào nhà rồi chim nhận thấy điều kiện sống phù hợp với chúng, do đó nhiều chim gọi nhau đến tiếp mỗi ngày, số lượng, đàn chim nhiều hơn và dần dần về làm tổ ở đây.

Chú ý thiết kế loa dụ yến

11. GẮN TỔ GIẢ:

Dùng tổ giả gắn lên ván tổ hoặc tường để dụ chim đu bám hoặc kích thích chim làm tổ.

12. QUẢN LÝ NHÀ CHIM:

– Sắp xếp và phòng vệ ngôi nhà yến thật tốt.

– Dọn sạch sẽ các gỗ vụn và loại bỏ dịch hại.

– Khi phân chim quá nhiều cần dọn bớt.

– Chú ý độ ẩm và nhiệt độ nhà chim.

– Xây dựng chương trình thu hoạch chính xác.

13. ĐỊCH HẠI:

– Chuột: Là loài chim yến khiếp sợ nhất, cho dù đã có vài lần làm tổ trong nhà yến như khi có chuột trong nhà yến sẽ bay đi nơi khác. Do vậy khi làm nhà phải tìm mọi cách không để chuột vào nhà yến từ cửa, ngạch, trần, mái, ống thông gió v..v… Có điều kiện để chuột trú ẩn, khi thấy chúng phải tìm cách hủy diệt hoặc ngăn chặn.

– Chim đại bàng, Quạ, Cú mèo… không để chúng bay quanh khu vực nhà yến, không để cơ hội cho chúng bay vào nhà bắt yến mà tìm cách diệt chúng hoặc xua đuổi chúng đi nơi khác.

– Bồ câu và những con chim nhỏ làm kinh động và làm nhiễu đường bay của yến, ta cần tác động và làm chúng tránh xa ngôi nhà yến.

– Dơi: Làm quấy động, ăn trứng và yến con nhất là về mùa khô. Khi có mặt của dơi yến sẽ bay đi nơi khác. Không trồng cây ăn trái ở khu vực nhà yến.

– Mèo: Chúng rình trên trần nhà, lỗ ra vào, cần giảm thiểu cây cối, cộc rào … mèo dùng để trèo vào nhà.

– Kiến và Dán: Chúng kéo nhau đến làm tổ trong tổ yến và yến sẽ bỏ tổ (dùng thuốc diệt)

– Nhện: tuy không trực tiếp gây hại nhưng mạng nhện sẽ quấy nhiễu khiến yến lỗ ra vào và nơi làm tổ (các thanh khung, gốc nhà…). Cần chú ý: sau vài giờ, màng nhện bị phá chúng sẽ làm trở lại, tốt nhất là diệt hết hoặc ngăn chặn trước.

– Rệp: một là quấy rối, khi lắp đặt trần và khung lỗ không tạo ra kẻ hở giữa các thanh khung và trần nhà (kẻ hở là nơi ẩn náu của rệp).

Nguồn: Nhayen được kiểm duyệt lại bởi Farmtech VietNam.

Một số yếu tố quyết định thành công nuôi yến trong nhà

Nuôi yến nhà ngày càng phổ biến bởi hiệu quả kinh tế mà nó mang lại. Tuy nhiên, không phải ai cũng thành công bởi nhiều người không tìm hiểu kỹ các phương pháp đã học theo xây nhà nuôi yến. Để tránh trường hợp thua lỗ do thiếu kỹ thuật, Farmtech VietNam xin giới thiệu một số yếu tố quyết định thành công nuôi yến trong nhà.

A. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ, SINH THÁI CỦA CHIM YẾN

Đã định danh chim yến tổ trắng sống ở hải đảo và trong nhà ở các nước Đông Nam Á là Colloccalia fuciphaga. Chim yến sống làm tổ trong hoang đảo ven biển, phân loài chim yến ở Việt Nam có tên là Colloccalia fuciphaga germani hay còn gọi là Aerodramus fuciphagus germanicus.

Yến tổ trắng Aerodramus fuciphagus germanicus

1. Điều kiện khí hậu, môi trường trong nhà thích hợp để chim Yến sinh sống làm tổ.

Nhiệt độ trong nhà yến là từ 26-31°C, tuy nhiên tùy theo vùng miền, chim yến vẩn có thể chấp nhận sống trong điều kiện nhiệt độ trung bình bên trong nhà không đồng đều.

Trong môi trường ẩm độ 74% – 85%, số lượng cá thể chim yến làm tổ trong mùa sinh sản luôn cao và tương đối ổn định hơn trong môi trường độ ẩm cao.

Chim yến vẫn chấp nhận làm tổ và sinh sản ở môi trường ẩm độ cao 89-92% nhưng sản lượng có thể giảm 15-18%, trường hợp này rất dễ bị tổn thương cho các vật dụng trang thiết bị trong nhà yến.

Chim yến không vào làm tổ khi độ ẩm luôn thấp dưới 74%.

Cường độ ánh sáng trong nhà yến phải dưới 50 lux.

2. Hướng lỗ ra vào của nhà yến

Theo kết quả nghiên cứu chim yến sống ở các đảo thì các cửa hang tự nhiên đều ở trong 3 hướng là Đông, Nam và Bắc. Ở hang cửa hướng Đông chiếm 55,6%, hướng Nam và hướng Bắc chiếm 44,4%. Chim Yến thường chọn hang có cửa hướng Đông là do có sự tương thích về thời gian và chu kỳ chiếu sáng. Hướng lỗ ra vào của các nhà yến cũng thường được bố trí theo các hướng này.

Chọn theo hướng Đông, nếu chuồng cu nằm ở một phần ở giữa nhà yến thì có một phần trong nhà yến bị ảnh hưởng nhưng cường độ ánh sáng dưới 0,5 lux không ảnh hưởng đến sinh hoạt chim yến, nếu chuồng cu nằm ở cuối nhà yến cùng hướng Đông thì toàn bộ nhà yến cường độ ánh sáng dưới 0,02 lux, nếu chuồng cu nằm ở cuối nhà yến là hướng Tây thì toàn bộ nhà yến cường độ ánh sáng dưới 0,5 lux và chỉ cần chỉnh sửa ở phòng chim bay dạo.

Tuy nhiên vẫn có nhà chim yến mở lỗ ra vào ở hướng Tây và chim yến vẫn về tốt.

3. Chu kỳ hoạt động ngày đêm của chim yến tại nhà yến

Chim yến hoạt động chủ yếu vào ban ngày. Thời điểm chim Yến rời nhà được ghi nhận là từ 5g28-5g36 phút sáng khoảng 17-18 phút và về nhà là 16g55- 17g15 phút chiều khoảng 86- 87 phút. Tuy nhiên, các thời điểm này sẽ có sự dao động qua các tháng và nhân tố chi phối sự dao động này là sự thay đổi chu kỳ chiếu sáng và các hoạt động của chim trong mùa sinh sản.

Số lần rời và về nhà yến trong ngày theo thay đổi đời sống chim yến theo mùa sinh sản và rất rỏ ràng.

Trong mùa sinh sản chim yến rời và về nhà yến, thời kỳ chim ghép đôi và làm tổ 1 lần/ngày, thời kỳ chim đẻ và ấp trứng 2 lần/ngày, thời kỳ nuôi và chăm sóc con non 4-5 lần/ngày

4. Đặc điểm và tập tính sinh sản của chim yến

Chim yến sinh sản theo mùa, vào khoảng giữa tháng 01 chim bắt đầu xây tổ, đến giữa cuối tháng 3 bắt đầu đẻ trứng.

Chim yến đực và cái cùng nhau làm tổ, cùng ấp và nuôi chim con, sinh sống khá ổn định, bay đi, bay về đúng hang, đúng tổ theo những hướng khá ổn định.

Chim non nở ra trụi lông, màu hồng nhạt, da nhăn nheo. Sau 5 – 6 ngày tuổi, đâm lông tơ, lông mọc rất ít, chậm và giữ ít lông như vậy đến khoảng 20 ngày tuổi và mọc khá đều ở 30 – 40 ngày tuổi, khoảng 45 ngày thì bay được.

Chim yến 8 – 10 tháng tuổi thành thục và đẻ trứng lần đầu.

Chim xây tổ 30-80 ngày, giao cấu và đẻ trứng 5 – 8 ngày, ấp trứng: 23 ÷ 30 ngày, từ trứng nở đến lúc chim non bay khỏi tổ là 43 ± 3 ngày..

Chim yến nhà bắt cặp ghép đôi sống chung sau 3-4 tháng tuổi.

Nhịp độ sinh sản phụ thuộc vào phương pháp thu hoạch tổ. Nếu sau khi chim yến làm xong tổ và chuẩn bị đẻ thì bị lấy tổ không cho chim ấp nở nuôi con thì chim sẽ lập tức làm tổ lại nên chim nhà có thể đẻ nhiều lần trong chu kỳ một năm.

Trong nhà yến để chim tự ấp nở thì mỗi năm mỗi cặp chim chỉ có thể đẻ khoảng 3 lần. Một chu kỳ sinh sản của chim khoảng 3-4 tháng, trong đó 1-2 tháng là xây tổ và 2,5 tháng ấp nở nuôi con, và có thời gian nghỉ nhưng về quần đàn thì chim yến nhà đẻ rải rác quanh năm.

Chim yến đực và cái cùng nhau làm tổ, cùng ấp và nuôi chim con, sinh sống khá ổn định, bay đi, bay về đúng hang, đúng tổ theo những hướng khá ổn định.

Mục đích chim yến tổ trắng làm tổ là để đẻ trứng, ấp và nuôi con, không phải làm tổ để ở nên chim không di cư vào mùa đông.

B. NHỮNG ĐIỀU CẦN NẮM RÕ KHI XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH NHÀ YẾN

1. Ván làm tổ cho chim yến

Chim yến tiết nước bọt làm tổ để sinh sản nên tổ rất dính và gắn được trên nhiều vật liệu như đá, tường gạch tô cement, tấm bêtông và ván gổ …, nhưng không gắn trên sắt thép và ván nhựa giả được vì không thấm nước.

Ở Indonesia, trước năm 1996, thời kỳ đầu của ngành nuôi chim yến, ván Teak (Giả Tị) được chọn dùng vì nhiều nhà chim yến tự nhiên vào ở là dùng ván Teak làm rui kèo cột, đòn tay.., chim yến làm tổ trên các tấm ván này. Ván giả tị có đặc điểm tốt cho chim yến làm tổ là thớ gỗ lớn, xốp nhẹ, hút nước nhanh, còn ván căm xe, gỏ, trắc …dùng không hiệu quả vì thớ gỗ nhỏ, cứng nặng, hút nước chậm ít .. và đắt tiền.

Các nhà khoa học và chủ nhà yến đã khảo sát và kết luận chim yến thích gắn tổ lên trên các tấm ván vì chim dể bám hơn trên tường gạch đá. Khi chim treo mình làm nền tổ, nước bọt phun ra ván hút nước tốt hấp thu khô nhanh nên chim làm nền tổ xong nhanh, chim không bị mệt mỏi vì chân và cơ bắp không phải hoạt động nhiều khi chim treo mình làm tổ.

Ván giả tị không mùi, không có vị đắng và ít bị mạt gỗ xâm hại, khi đóng chắc chắn không lung lay, đây là một yếu tố quan trọng để chim yến đeo bám lên ván ở lại nhà yến.

2. Luân chuyển không khí trong nhà yến

Để một nhà yến lôi cuốn được chim về ở các yếu tố về môi trường phải thực hiện đồng bộ, nhưng yếu tố “ Không khí trong nhà yến luân chuyển với mức độ nào “ thường bị bỏ qua ,và đây là một yếu tố quan trọng để chim yến sau khi vào thăm dò và có quyết định ở lại hay không trong thời gian đầu của nhà yến từ 2-3 tháng? Trong thời gian đầu chim yến vẫn đến thăm viếng và trú ở ban đêm, nhưng sau 1-2 tháng số chim ở lại giảm dần và đến thời gian làm tổ gần như vắng bóng chim quần đảo trên nhà yến.

Hiện tượng chim yến về, quần đảo thải phân dính khắp tường thông tầng hay lác đác vài con, vào trong một nhà yến mà âm thanh, nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng đều đạt là do không khí trong nhà yến không luân chuyển đúng yêu cầu, được chuyển động từ dưới lên và thoát ra lỗ ra vào vào các lỗ thoát khí được bố trí đúng.

“ Nhà yến làm đúng kỹ thuật, chắc chắn chim về ở, mỗi năm tăng đàn càng nhiều, nhà yến làm không đúng kỹ thuật thì không thể thành công được vì chim không ở được, yếu tố lộc trời cho là số lượng chim về ở ngày mỗi nhiều mà ai cũng mong ước có vài kg tổ /tháng”

Yếu tố không khí luân chuyển trong nhà yến, theo tôi rất quan trọng so với các yếu tố môi trường khác trong nhà yến. Đây là yếu tố mà nhiều nhà yến ở dễ bị vướng và dẫn đến tình trạng nấm mốc, không khí trong nhà yến luôn nóng hầm khiến chim không thể ở được. Việc chỉnh sửa phải đục phá tốn kém với việc sửa chữa các yếu tố khác trong nhà yến.

==> Thiết kế nhà yến là yếu tố quan trọng bậc nhất để có được căn nhà yến thành công.

3. Nuôi yến tại vùng lạnh

Trong 2-3 tháng mùa đông, có từng đợt rét lạnh xảy ra vài ngày, nhiệt độ xuống thấp dưới 18°C, sau đó thời tiết trở lại bình thường, nhiệt độ giao động từ 20-25°C. Ở nhiệt độ này chim yến vẫn sinh hoạt kiếm ăn, tung cánh vươn mình lên trời cao nắng ấm săn mồi. Chim yến không rời nhà lúc sáng sớm mà chờ đến khi mặt trời lên cao có nắng chiếu, chúng bay vút ra ngoài lên cao và đi xa đến những vùng có nhiệt độ cao hơn để săn tìm mồi ăn côn trùng. Chiều chúng về sớm, những ngày có mưa phùn gió rét thổi, chúng bay thật nhanh ép mình cách những dãy tường nhà 50-100 cm để khi đến nhà là chúng quẹo quập vô.

Cũng như các loài động vật khác, trong những ngày rét đậm nhiệt độ xuống càng thấp thì các loài động vật rất cần năng lượng để chống chọi cái lạnh.

Chim yến chết vì không có mồi ăn, không có đủ năng lượng để duy trì thân nhiệt đến mức thấp nhất đối kháng với cái lạnh thì chim yến chết. Để duy trì sự sống, chính chim yến phải tự đi săn tìm mồi ăn côn trùng ngay khi có thể trong những ngày mưa phùn gió lạnh hoặc do chính chủ nhà yến cung cấp.

4. Ánh sáng cho nhà yến

Các nhà Điểu học của Việt Nam đã khảo sát và xác định chim yến chỉ sống và làm tổ trong hang đảo, trong nhà yến là những nơi có ánh sáng dưới 50 lux. Chim yến không sống ở những nơi hoàn toàn tối “0 lux”, sống và làm tổ ở những nơi lờ mờ tối có ánh sáng từ 0,2 lux trở lên nhưng không xác định bao nhiêu là thích hợp.

Ánh sáng chỉ ảnh hưởng đến đời sống của chim yến vào ban ngày sau thời kỳ chim quẹt nước bọt làm tổ, là thời kỳ chim đẻ trứng, ấp trứng, chăm sóc nuôi con. Khi làm nhiệm vụ duy trì nòi giống, chim yến phải bảo vệ tổ, bảo vệ chim non nên không thích tổ bị nhìn thấy, tổ bị ánh sáng chiếu chim cảm thấy không an toàn. Đây cũng là đặc điểm của những loài chim sống trong hang động giấu tổ để bảo vệ bản thân và chim non khỏi kẻ thù. Khi đẻ và ấp trứng chim chọn những nơi không có ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào, thường chọn những nơi lờ mờtối. Nhờ đặc điểm này mà các loại chim khác như én nhạn, yến cỏ, se sẽ, bồ câu và những chim dữ như cắt, đại bàng, diều hâu và két không xâm nhập vào nơi trú ở của chim yến quấy rối và giết hại.

Trong nhà yến, ánh sáng tối đến “0 lux”, môi trường và âm thanh, mùi sinh cảnh đạt, nếu cần chổ cư trú và sinh sản, chim yến cũng sẽ chỉ cư trú ở các khu vực gần lổ ra-vào, phòng bay dạo và khu vực lổ thông tầng nơi trong nhà yến có độ sáng lớn hơn “0,2 lux”. Ở khu vực này nếu không có đóng ván, chim buộc lòng phải làm tổ trên tường, gốc nhà yến.

Những nơi có ánh sáng lờ mờ tối 0,2 lux trở lênnày thường nằm ở phía sau những vật bị chiếu sáng như sau những tấm ván nên chim yến thường tập trung ở và làm tổ ở các vùng tối này.

Ánh sáng trong nhà yến hoàn toàn không ảnh hưởng đến chất lượng hay màu sắc của tổ yến. Màu sắc của tổ yến bị tác động bởi ẩm độ và tình trạng vệ sinh trong nhà yến.

5. Độ ẩm trong nhà yến

Chim yến sống tốt trong nhà yến, chấp nhận được ở nhiệt độ không quá 32oC và không thấp hơn 20oC. Độ ẩm trên 65% là chim yến chấp nhận ở được trong nhà yến nhưng khi làm chim làm tổ sinh sản. Theo nhiều khảo sát, độ ẩm phải trên 73% chim mới làm tổ được, nếu không chim sẽ rời bỏ nơi cư trú để đến những nhà yến khác có môi trường độ ẩm thích hợp vì dưới độ ẩm này, nền tổ yến bị bong tróc không dính được vào vách hang hay tấm ván.

Độ ẩm này phải xuyên suốt trong cả thời gian chim bắt đầu quẹt nền tổ, sinh sản, ấp trứng, chăm sóc nuôi dưỡng chim non. Trong những đàn chim yến, việc sinh sản duy trì nòi giống diển ra liên tục trong suốt năm mặc dù trong năm là có những lúc vào vụ chính và vụ phụ sinh sản nên độ ẩm trong nhà yến phải duy trì liên tục và thường xuyên ngày và đêm kể từ khi nhà yến hoạt động.

6. Tạo mùi cho nhà yến

Phân chim yến thải ra ngoài còn chứa nhiều xác côn trùng với nhiều chất dinh dưỡng do hệ thống tiêu hóa của chim chưa xử lý và hấp thụ hết. Ở môi trường tự nhiên, dưới tác động của các loài vi sinh vật có trong phân, có trong tự nhiên đã phân hủy xác côn trùng tạo hỗn hợp mùi đặc trưng tự nhiên của protein chuyển hóa thành các Acid Amin và có các mùi của các khí NH3, H2S, NO2 , NO, CO, CO2 trộn lẫn.

Dùng phân dụ yến

Chim yến sinh ra và lớn lên đều quen thuộc với hỗn hợp mùi này “ thoang thoảng mùi khí Amoniac, mùi tanh của nội tạng côn trùng, mùi thơm của các Acid Amin, mùi trứng thối, mùi xác chim chết thối rửa, mùi vật chất hữu cơ đang còn trong quá trình phân hủy và cuối cùng là mùi thối thủm lông vũ ướt hầm hơi. Các mùi này được gọi là mùi “sinh cảnh trong nhà yến”, là mùi quen thuộc của chim yến vì ngay từ khi mổ vỏ trứng mở mắt chào đời, chim yến non đã cảm thụ được… do vậy, cách tạo mùi sinh cảnh trong nhà yến đều dựa trên việc tổng hợp các mùi này.

 

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam.

9 bí quyết nuôi heo nái sinh nhiều, tỷ lệ sống cao

Tình hình chung hiện nay của các hộ chăn nuôi heo nái là sinh ít con, số lứa trên năm thấp, tỉ lệ sống đến lẻ bầy không cao. Để giúp người chăn nuôi giảm bớt khó khăn trên, Fman xin chia sẻ 9 bí quyết nuôi heo nái sinh nhiều, cho tỷ lệ sống cao.

1. Không cho phối lại: Tỉ lệ phối lần đầu thành công lên tới 96%, đạt năng suất rất cao. Khi đưa hậu bị lên phối, nếu phối lần đầu bị thất bại thì có thể đào thải không cần quan tâm đến sẽ giảm hiệu quả kinh tế.

2. Phối lúc sáng sớm: Phối rất sớm (lúc 5 giờ). Lúc đó trại rất yên tĩnh. Hệ thống cho ăn tự động 7 giờ mới làm việc lúc đó tỉ lệ đậu thai cũng cao so với những nái phối thời điểm khác.

Nái sau khi chịu đực 24 giờ thì bắt đầu cho phối. Nái ở “trạng thái chịu đực” là khi đã hội tụ đủ đồng thời 3 đặc điểm: hoa (âm hộ lợn cái) đã chuyển sang trạng thái thâm và nhăn; dịch đã chuyển sang trạng thái đặc và dính, nái đang ở trạng thái “mê ì”. Cần dựa vào đó chúng ta mới xác định thời điểm phối giống thích hợp.

Còn đực trước khi phối cho ăn sẽ kích thích mạnh hơn.

Lấy tinh heo đực chuẩn bị phối

Đưa tinh vào heo nái

Nái sau khi cai sữa 4, 5, 6 ngày thì bắt đầu đưa vào phối. Mặt khác, nái hậu bị nếu lên giống sẽ đưa vào phối. Khi phối nái phải được giám sát kỹ lưỡng, mỗi lần chỉ phối 1 con. Sau khi cai sữa đến trước khi phối phải cung cấp thức ăn đầy đủ 3 lần / ngày. Một ngày sau khi phối, lượng thức ăn cho nái ăn giảm xuống còn 1,8 kg trong vòng 84 ngày đầu. dựa vào thể trạng của heo mà điều chỉnh lượng thức ăn cho thích hợp. Nếu heo có thể trạng bình thường (không liên quan tuổi heo) điều chỉnh tăng từ 2,0 kg trở lên tùy thể trạng, từ ngày thứ 85 đến trước đẻ 1 tuần cho ăn 2,8- 3,0 kg/ngày, trước đẻ 1 tuần giảm lượng thức ăn như lúc heo mới phối giống

3. Chuyển nái: Trong trang trại sau khi phối từ 10 đến 35 ngày tuyệt đối không được chuyển heo. Bởi vì đây là thời kỳ hình thành thai nhi, ảnh hưởng đến việc đẻ nhiều, hay ít con

Nái đang mang thai

4. Vệ sinh và ánh sáng: Phải quan tâm đến vấn đề vệ sinh trong chuồng trại, phải vệ sinh định kỳ. Không có thức ăn rơi vãi ở khu vực máng. Cần phải vệ sinh cào phân mỗi ngày để tránh nhiễm khuẩn phần âm hộ khi nái nằm xuống. Mỗi tuần phải dành 40 tiếng cho việc vệ sinh sát trùng. Các thiết bị trước khi sát trùng phải tiêu độc và phơi khô trước 24 tiếng.

Đèn huỳnh quang và các trang thiết bị không để cho bám bụi vì heo rất dễ không lên giống. Chiếu sáng mỗi ngày 18 giờ từ 4 giờ sáng tới 10 giờ đêm để mỗi khi nái thức dậy có thể lên giống dễ dàng.

5. Duy trì chất lượng thức ăn: Trại tuân theo hướng dẫn các nhà cung cấp thức ăn cho nái mang thai và nái chờ phối. Cho ăn sau khi phối tới khi sắp đẻ, rồi đổi loại  khác. Heo hậu bị có thể ăn thức ăn heo giống (ta hay gọi là thức ăn kích dục) từ lúc heo đạt 100 kg. Mọi loại thức ăn dành cho nái rạ, để đề phòng táo bón đều được bổ sung chất xơ vào thức ăn. Trang trại kiểm tra lượng dinh dưỡng và độc tố nấm mốc. Luôn luôn cung cấp thức ăn tốt cho nái, bảo quản thức ăn nơi khô mát… thức ăn phải còn hạn sử dụng

6. Sử dụng heo đực lai: Sử dụng đực giống tốt để đàn heo con có phẩm chất tốt về sau như tỷ lệ nạc, tiêu tốn thức ăn, ít bệnh tật… nên sử dụng các giống như Yorshire, Landrac, Duroc…Con của những con đực này khỏe mạnh, tỉ lệ chết trước cai sữa không quá 4%. Trang trại tự thiết kế các chuồng nái đẻ để bảo vệ nái và con không bị đè tổn thương. Bề rộng của chuồng nái là 1,83 m để khi đẻ nái có thể đứng dậy. Theo quy cách này thì phần heo con 2 bên rộng 46 cm/1 bên để dự trù trường hợp heo bị mẹ đè và số lượng heo con đẻ ra nhiều.

7. Bấm răng: Việc bấm răng heo con giúp nó không cắn vú mẹ và không làm tổn thương các con khác. Việc này phải được thực hiện hết sức chính xác hiện nay cắt răng sau đẻ 24 giờ. Dụng cụ cắt thay ba tuần một lần. Để hạn chế chảy máu phải cắt sát chân răng.

Heo con mới sinh được bấm răng

Cắt đuôi heo con nhằm tránh những vấn đề tiềm ẩn phát sinh về sau do heo cắn đuôi nhau.

Để chống nhiễm trùng và viêm khớp dùng kềm nhiệt để cắt đuôi

8. Hệ thống bú sữa: Theo kinh nghiệm của trại đẻ nếu nái đẻ trên 11 con thì sử dụng hệ thống bú bổ sung rất tốt. Nếu bú bổ sung nái sẽ đỡ mất sức bởi vì nái nuôi càng nhiều con thì phải sản xuất ra càng nhiều sữa. Hệ thống này còn được sử dụng khi có nhiều heo con trọng lượng nhỏ. Cần phải vệ sinh trang thiết bị thường xuyên.

9.An toàn dịch bệnh: Khách khi tham quan trại phải có sự đồng ý trước của người quản lý trại. Đa số khách vào được giới hạn tại khu vực xung quanh văn phòng, hạn chế cho xuống trại. Mọi cửa trại phải được khóa kỹ. Khi xuống trại phải sát trùng ủng. Mọi người làm trong trang trại khi tiếp xúc với heo phải sử dụng găng tay. Một số trường hợp cần phải sử dụng mặt nạ phòng bụi. Kiểm tra huyết thanh bầy heo. Mỗi tháng kiểm tra định kỳ một lần xem có bị PRRS hay Mycoplasma không.

Với những biện pháp như trên, nghề chăn nuôi heo nái sinh sản mang lại hiệu quả thiết thực như: ít dịch bệnh, heo nái chậm loại thải, thời gian đẻ 2,2-2,4 lứa/ năm, heo con sinh ra nhiều trên lứa, tỉ lệ heo con sống đến cai sữa cao, trọng lượng cai sữa lớn. Tăng thu nhập cho các hộ chăn nuôi, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giúp ngành chăn nuôi dần dần theo hướng an toàn trong chăn nuôi và sản xuất thịt sạch…

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam

Vì sao xuất hiện “Heo lai”?

Từ xưa đến nay, lai giống luôn được xem là một phương pháp nhân giống trong chăn nuôi, nhằm kết hợp những đặc trưng, đặc tính của bố mẹ vào cơ thể mới; nhằm để tái tổ hợp các kiểu gen của bố mẹ với mục đích tạo ra tổ hợp mới, từ đó chọn lựa, bồi dưỡng để tạo ra giống mới. Trong đó, heo lai là một trong những vật nuôi được lai giống từ nguồn nội địa và ngoại nhập tạo được ưu thế lai có giá trị kinh tế cao đáng kể.

Thị trường giống khan hiếm

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tăng giá lợn giống như hiện nay, như: Giá thịt lợn đang tăng, nhu cầu tái đàn, thiếu lượng lợn giống… và khả năng có cả yếu tố “làm giá”.  Khi nguồn nhu cầu thị trường tăng cao, yêu cầu sản xuất cải tiến heo lai càng đòi hỏi tăng theo. Vào thời điểm khủng hoảng giá, giá lợn giống loại 8 – 9kg/con tụt xuống thảm hại và chỉ còn 150.000 – 200.000 đồng/con, bằng 30% giá lợn giống so với giữa năm 2016 nhưng cũng khó tìm được người mua. Nhiều hộ nuôi heo nái vì thua lỗ nhiều đã bán đổ bán tháo đàn heo nái với giá rẻ mạt. Tại các trang trại chuyên sản xuất heo giống, đầu ra cũng bị ứ đọng số lượng lớn.

Ông Nguyễn Đức Thuận (xã Đá Bạc, huyện Châu Đức) cho biết, mấy tuần nay ông phải ra tận Bình Định để tìm nhập giống nhưng đều không có. Ông Thuận cho biết, lấy giống từ các tỉnh khác mức chi phí sẽ cao hơn 30%, tỷ lệ rủi ro cũng nhiều hơn so với lấy giống heo trong tỉnh nhưng vì nguồn cung không đáp ứng đủ cầu nên ông vẫn phải đi mua từ nơi khác.

Chăm sóc lợn nuôi

Các giống heo (lợn) lai nổi trội

Nhằm giúp người chăn nuôi lợn lựa chọn được giống heo tốt, phù hợp với hướng phát triển chăn nuôi gia trại, trang trại, xin giới thiệu một số loài heo lai nổi trội sau:

Lợn Ba Xuyên

Lợn Ba Xuyên hay heo bông là giống lợn đen đốm trắng xuất phát vùng Ba Xuyên nay thuộc tỉnh Sóc Trăng. Giống lợn này được hình thành từ các giống lợn địa phương lai với lợn Hải Nam, lợn Craonnaise và lợn Berkshire. Lợn Ba Xuyên có khối lượng trưởng thành đạt 120–150 kg, đẻ bình quân 8-9 con/lứa, nuôi con khéo. Mỡ nhiều, tỷ lệ nạc chỉ đạt 39-40%. Lợn Ba Xuyên thường được dùng làm nái nền để lai với đực ngoại tạo con lai nuôi thịt thương phẩm.

Lợn Ba Xuyên

Lợn Thuộc Nhiêu

Đây là con lai giữa lợn Bồ Xụ và lợn Yorkshire ở vùng Thuộc Nhiêu, huyện Châu Thành và Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Lợn Thuộc Nhiêu có lông màu trắng, có thể có vài đốm đen nhỏ. Giống lợn này chịu đựng được nhiều điều kiện chăn nuôi kham khổ, có khả năng sử dụng tốt thức ăn nghèo protein, nuôi con khéo, chống chịu bệnh tốt, phù hợp với chăn nuôi gia đình. Mỡ nhiều, tỷ lệ nạc đạt 40-42%. Hiện nay giống lợn này chỉ còn ở vùng sâu, vùng xa, các vùng khác được cải tiến bằng cách lai pha máu với lợn Yorkshire.

Lợn Thuộc Nhiêu

Ưu điểm nổi trội của heo lai

Như vậy câu hỏi đặt ra là: Heo lai có gì nổi trội hơn heo thuần chủng nội địa hoặc nhập ngoại ?

Một xu hướng không thể tránh khỏi là các giống heo nội đang dần được thay thế bởi các heo ngoại cao sản, đặc biệt ở nhiều trại quy mô lớn có trình độ chăn nuôi thâm canh và đầu tư cao. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất nông hộ ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam, đại đa số nông dân nuôi con lai giữa nái địa phương và đực ngoại, với các ưu điểm:

  • Khối lượng tăng cao hơn
  • Tỷ lệ phần trăm nạc trong thịt nhiều hơn
  • Chịu đựng được điều kiện nuôi khắc nghiệt
  • Có khả năng sử dụng tốt thức ăn nghèo protein, đặc biệt phù hợp với các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn trên toàn quốc.
  • Nuôi con khéo, chống chọi lại bệnh tật tốt, phù hợp với chăn nuôi gia đình
  • Thường dùng để tạo con lai nuôi thịt thương phẩm.

Như vậy, Các giống heo nái nội có tầm vóc nhỏ bé, nhiều mỡ, ít nạc, nhưng có nhiều đặc tính ưu việt: Chịu kham khổ, dễ nuôi dưỡng, tận dụng tốt nguồn thức ăn địa phương, mắn đẻ, nuôi con khéo, đề kháng cao với bệnh tật và đặc biệt thích nghi với môi trường khí hậu nước ta. Trong khi đó các giống ngoại lớn nhanh cho nhiều nạc. Lai tạo giữa các giống heo nội với các giống heo ngoại sẽ kết hợp bổ sung những đặc tính tốt của cả 2 giống. Con lai có tầm vóc cải thiện, tăng trọng cao và giữ được năng suất sinh sản tốt.

Vì thế, chúng ta cần phải bảo tồn nguồn gen các giống gia súc, gia cầm địa phương nói chung và các giống heo nội nói riêng và cải thiện tiềm năng di truyền để lai tạo với các giống nhập nội cung cấp con lai phù hợp với điều kiện sản xuất nông hộ trong từng vùng đất nước.

Tổng hợp từ Farm tech Viet Nam

Ngăn chăn bệnh tiêu chảy ở heo con.

Với hệ đường ruột còn non yếu. Các bệnh đường ruột như heo đi phân lỏng, tiêu chảy cấp tính ở heo con… có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân.

  Các nguyên nhân làm heo con bị tiêu chảy thường gặp. 

Do nguồn lây nhiễm chéo từ heo bệnh sang heo lành qua phân, virus, từ ruồi bọ, chuồng trại, máng ăn, lớp độn chuồng hay do nguồn nước nhiễm bẩn làm vi khuẩn gây tiêu chảy xâm nhập hệ tiêu hóa của heo.

Do hàm lượng đạm thô cao hoặc có quá nhiều chất béo trong khẩu phần ăn, làm cho bộ máy tiêu hóa của heo con quá tải.

Cho heo ăn quá nhiều lần, số lượng ăn quá nhiều làm đường ruột xử lý kém hiệu quả.

Do một số loại độc tố nấm mốc như Fumonisin B1, DON… có trong nguyên liệu thức ăn hay máng ăn không được vệ sinh sạch sẽ.

Do chất lượng nước: nước cứng, nước chứa nhiều sắt, nước nhiễm phèn chứa hàm lượng sunfat cao.

  Ngăn ngừa tiêu chảy và cải thiện sức khỏe đường ruột ở heo con.

Để ngăn ngừa tiêu chảy hiệu quả, điều cơ bản là người chăn nuôi cần nâng cao quản lý chăn nuôi bằng các biện pháp an toàn sinh học, giữ vệ sinh chuồng trại sạch sẽ. Ngoài ra việc cải thiện sức khỏe đường ruột cho heo con cần phải được đặt làm trọng tâm, nhất là giai đoạn nuôi con cai sữa và bước đầu tập làm quen với thức ăn.

Một số phụ gia thường được sử dụng giúp nâng cao sức khỏe đường ruột, giảm bệnh tiêu chảy khi nuôi nuôi con một cách tự nhiên là:

Chất chống oxy hóa: Bảo vệ tính toàn vẹn, gia tăng chức năng của đường ruột, nâng đỡ nhung mao ruột còn non nớt của heo con trước những tác động làm hao mòn nhung mao.

Chất hấp phụ độc tố nấm mốc: Giúp ngăn ngừa, ức chế tác hại của độc tố nấm mốc gây ảnh hưởng đến thành ruột và khả năng tiêu hóa của heo con.

Hỗn hợp Axit hữu cơ: Cân bằng vi khuẩn đường ruột, ổn định pH nhằm ngăn ngừa và tiêu diệt vi khuẩn gây hại, kích thích hấp thu dinh dưỡng tốt hơn.

Hỗn hợp tinh dầu thiết yếu: Có tác dụng kìm khuẩn và diệt khuẩn rất tốt, tăng cường chuyển hóa chất dinh dưỡng và giảm rối loạn tiêu hóa thông qua kích thích tiết enzyme nội sinh.

  quản lý chăm sóc.

Quản lý tốt nguyên liệu,nắm rõ thành phần dinh dưỡng trong từng loại, từng đợt nguyên liệu, phòng ngừa nguyên liệu kém chất lượng làm các chất dinh dưỡng bị biến chất, hoặc nhiễm độc tố nấm mốc gây hại cho đường ruột của heo con. Hiện tại, nhiều loại máy móc và phương pháp tiên tiến như NIR, HPLC, Quick scan… cho phép người thu mua và người làm công thức ngày nay có thể nắm rõ thành phần, truy xuất nguồn gốc nguyên liệu, thiết kế những công thức cám heo con hữu hiệu và tối ưu nhất về chi phí, lại ngăn ngừa được những rủi ro gây ảnh hưởng sức khỏe đường ruột của heo con.

Khẩu phần cám heo con là loại có nhiều rủi ro khi thực  hiện việc tổ hợp công thức do hệ tiêu hóa của heo con rất nhạy cảm. Bên cạnh cân bằng thành phần các nguyên liệu thô làm cơ sở cho việc cung cấp năng lượng và dinh dưỡng cho chúng, vai trò của các thành phần bổ trợ như axit béo, vitamin, khoáng, men tiêu hóa… là không thể thiếu.

 

 

Nguồn: Tổng hợp lại bởi Farmtech VietNam.

 

Kỹ thuật nuôi chim bồ câu Pháp

Chim bồ câu Pháp là một đối tượng nuôi đem lại hiệu quả kinh tế ổn định và kỹ thuật nuôi đơn giản.

Image associée

Giống bồ câu Pháp có ký hiệu là VN1, là giống chuyên thịt nổi tiếng, mỗi năm một cặp có thể đẻ 8-9 lứa, khối lượng chim ra ràng (28 ngày tuổi) đạt 530-580g/con. Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

1. Chọn giống chim bồ câu

Chim bồ câu được chọn làm giống phải đảm bảo các yêu cầu: khỏe mạnh, lông mượt, không có bệnh tật, dị tật, lanh lợi: con trống to hơn, đầu thô, có phản xạ gù mái (lúc thành thục), khoảng cách giữa 2 xương chậu hẹp; con mái thường có khối lượng nhỏ hơn, đầu nhỏ và thanh, khoảng cách giữa 2 xương chậu rộng.

Chim bồ câu đực (bên trái) và bồ câu cái (bên phải)

2. Chuồng nuôi và thiết bị nuôi chim

Chuồng nuôi cá thể (dùng nuôi chim sinh sản từ 6 tháng tuổi trở đi)

Mỗi cặp chim sinh sản cần một ô chuồng riêng. Ô chuồng là một đơn vị sản xuất, trên đó được đặt các ổ đẻ, máng ăn, máng uống, máng đựng thức ăn bổ sung và 1 đôi trống mái sinh sản.

Mỗi cặp chim bố mẹ được bố trí vào một chuồng riêng biệt

Kích thước của một ô chuồng: Chiều cao: 40 cm; Chiều sâu: 60 cm; Chiều rộng: 50 cm.

Chuồng nuôi quần thể (nuôi chim hậu bị sinh sản từ 2-6 tháng tuổi)

Kích thước của 1 gian: Chiều dài: 6m; Chiều rộng: 3,5m; Chiều cao: 5,5m (cả mái). Máng ăn, máng uống, ổ đẻ, máng đựng thức ăn bổ sung được thiết kế riêng cho kiểu chuồng này.

Chuồng nuôi dưỡng chim thịt (nuôi vỗ béo chim thương phẩm từ 21-30 ngày tuổi) mật độ dày hơn 45-50 con/m2, không có ổ đẻ, không có máng ăn (chúng ta phải nhồi trực tiếp cho chim ăn), ánh sáng tối thiểu.

Chim bồ câu ra ràng

Ổ đẻ: khô ráo, sạch sẽ, tiện cho việc vệ sinh thay rửa thường xuyên. Kích thước của ổ: Đường kính: 20-25cm; chiều cao: 7-8cm;

Máng ăn: Kích thước máng ăn cho một đôi chim bố mẹ: Chiều dài: 15cm; Chiều rộng: 5cm; Chiều sâu: 5cm x 10 cm

Máng uống: Có thể vỏ dùng đồ hộp, cốc nhựa…với kích thước dùng cho một đôi chim bố mẹ: Đường kính: 5-6 cm; chiều cao: 8 -10 cm;

Mật độ nuôi chim: Nếu nuôi nhốt theo kiểu ô chuồng thì mỗi ô chuồng là một đôi chim sinh sản. Nếu nuôi thả trong chuồng thì mật độ là 6-8 con/m2 chuồng. Khi được 28 ngày tuổi, chim non tách mẹ (giai đoạn về sau này được gọi là chim dò). Nuôi chim dò với mật độ gấp đôi nuôi chim sinh sản (10-14 con/m2).

Chế độ chiếu sáng: Chuồng trại phải thiết kế thoáng đảm bảo cung cấp đủ ánh sáng cho chim. Tuy nhiên ở miền Bắc ban ngày mùa đông ánh sáng ngắn, có thể lắp bóng đèn 40w chiếu sáng thêm vào ban đêm (nếu nuôi theo quy mô lớn) với cường độ 4-5w/m2 nền chuồng với thời gian 3-4h ngày.

3. Thức ăn và cách cho ăn

Thức ăn: Các loại thức ăn thường sử dụng nuôi chim. Thông thường chim ăn trực tiếp các loại hạt thực vật: đỗ, ngô, thóc, gạo… và một lượng cần thiết thức ăn đã gia công chứa nhiều chất khoáng và vitamin.

* Đỗ bao gồm: đỗ xanh, đỗ đen, đỗ tương,…Riêng đỗ tương hàm lượng chất béo nhiều nên cho ăn ít hơn và phải được rang trước khi cho chim ăn.

* Thức ăn cơ sở: thóc, ngô, gạo, cao lương,..trong đó ngô là thành phần chính của khẩu phần.

Yêu cầu của thức ăn phải đảm bảo sạch, chất lượng tốt, không mốc, mọt. Chim bồ câu cần một lượng nhất định các hạt sỏi, giúp cho chim trong quá trình tiêu hoá của dạ dày (mề). Kích cỡ của các hạt: dài 0,5-0,8mm, đường kính 0,3-0,4mm. Vì vậy nên đá sỏi vào máng dành riêng đựng thức ăn bổ sung cho chim ăn (trộn cùng với muối ăn và khoáng Premix).

Cách phối trộn thức ăn: Thức ăn bổ sung (chứa vào máng ăn riêng): Khoáng Premix: 85%; NaCl: 5%; Sỏi: 10%. Thông thường lượng hạt đậu đỗ từ 25-30%; ngô và thóc gạo: 75-75%.

Cách cho ăn: Thời gian: 2 lần trong ngày buổi sáng lúc 8-9h, buổi chiều lúc 14-15 h, nên cho ăn vào một thời gian cố định trong ngày.

Định lượng: Tuỳ theo từng loại chim mà chúng ta cho ăn với số lượng thức ăn khác nhau, thông thường lượng thức ăn= 1/10 trọng lượng cơ thể:

  • Chim dò (2-5 tháng tuổi): 40-50g thức ăn/con/ngày
  • Chim sinh sản: (6 tháng tuổi trở đi)
    * Khi nuôi con: 125-130g thức ăn/đôi/ngày
    * Không nuôi con: 90-100g thức ăn/đôi/ngày
  •  Lượng thức ăn/đôi sinh sản/năm: 45-50kg

Nước uống: Nhu cầu nước uống của chim bồ câu không lớn, nhưng cần có đủ nước để chim uống tự do. Nước phải sạch sẽ, không màu, không mùi và phải thay hằng ngày. Có thể bổ sung vào trong nước Vitamin và kháng sinh để phòng bệnh khi cần thiết, trung bình mỗi chim bồ câu cần 50-90ml/ngày.

4. Chăm sóc và nuôi dưỡng chim bồ câu

Khi ghép đôi xong, quen với chuồng và ổ, chim sẽ đẻ. Trước khi chim đẻ, chuẩn bị ổ (chỉ dùng 1 ổ). Dùng rơm khô, sạch sẽ và dài để lót ổ. Ở những lứa đầu tiên chim thường có hiện tượng làm vãi rơm gây vỡ trứng, do đó nên bện 1 vòng rơm lót vừa khít đường kính của ổ. Nơi ấp trứng phải yên tĩnh, đặc biệt với chim ấp lần đầu nên giảm bớt tầm nhìn, âm thanh, ánh sáng để chim chuyên tâm ấp trứng.

Khi chim ấp được 18 -20 ngày sẽ nở, nếu quả trứng nào mổ vỏ lâu mà chim không đạp vỏ trứng chui ra thì người nuôi cần trợ giúp bằng cách bóc vỏ trứng để chim non không chết ngạt trong trứng.

Trong thời kỳ nuôi con (từ khi nở đến 28 ngày tuổi), cần thay lót ổ thường xuyên (2-3 ngày/lần), để tránh sự tích tụ phân trong ổ vì đó là nơi lý tưởng cho ký sinh trùng, vi khuẩn và virus.

Khi chim non được 7-10 ngày mới tiến hành cho ổ đẻ thứ hai vào. Sau khi tách mẹ, ổ đẻ tương ứng được bỏ ra rửa sạch, phơi khô để bố trí lứa đẻ tiếp theo.

Chăm sóc chim dò:

Sau khi được 28-30 ngày tuổi chúng ta tiến hành tách chim non khỏi mẹ. Chim dò được nuôi thả ở chuồng quần thể với lứa tuổi tương đương nhau.

Sau khi rời ổ, chim non chuyển sang một giai đoạn mới phải tự đi lại, tự ăn. Giai đoạn này chim còn yếu, khả năng đề kháng và khả năng tiêu hoá kém dễ sinh bệnh. Do đó cần chú ý công tác chăm sóc nuôi dưỡng. Giai đoạn này nên bổ sung Vitamin A, B, D, các chất kháng sinh…vào nước uống để chống mềm xương, trợ giúp tiêu hoá và chống các bệnh khác.

Trong giai đoạn đầu có một số con chưa quen cuộc sống tự lập không biết ăn, uống do đó người nuôi phải kiên nhẫn tập cho chim non.

Nuôi vỗ béo chim lấy thịt:

Tiến hành tách mẹ lúc 20-21 ngày tuổi (khối lượng cơ thể đạt 350-400g/con) dùng nhồi vỗ béo:

  • Mật độ: 45-50 com/m² lồng, không để không gian cho chim hoạt động nhiều, đảm bảo ngoài giờ ăn,uống thì thời gian ngủ là chính.
  • Thức ăn dùng để nhồi: Ngô: 80%, đậu xanh 20%.
  • Cách nhồi: Thức ăn được nghiền nhỏ, viên thành viên nhỏ ngâm cho mềm rồi sấy khô đảm bảo tỷ lệ thức ăn/nước: 1:1
  • Định lượng: 50-80 g/con;
  • Thời gian: 2-3 lần/ngày;
  • Phương pháp : Nhân công dùng tay nhét thức ăn vào miệng chim

Nhồi thức ăn vào miệng chim

  • Khoáng vẫn được bổ sung tự do, các loại vitamin, thuốc bổ khác được bổ sung trong nước uống.

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam

Kỹ thuật chăn nuôi heo thịt quy mô công nghiệp.

Hiện nay chăn nuôi heo thịt theo quy mô công nghiệp đang được bà con chăn nuôi áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Mô hình nuôi heo công nghiệp

Hiện nay, phong trào chăn nuôi lợn công nghiệp đang ngày càng phát triển ở nước ta. Để tạo ra năng suất vật nuôi, hiệu quả kinh tế thì phải xác định được phương hướng, hình thức chăn nuôi, quy mô, cách chế biến thức ăn, cách phòng và điều trị bệnh hiệu quả. Vậy kỹ thuật chăn nuôi heo công nghiệp là như thế nào?

  Xây dựng chuồng trại chăn nuôi.

Khi xây dựng chuồng trại nên chọn khu đất cao, khô ráo. Chuồng trại phải đủ độ ấm vào mùa đông, độ thoáng mát vào mùa hè.

Chọn hướng chuồng thích hợp, không nên chọn hướng ánh nắng trực tiếp mặt trời, hướng gió lùa mưa tạt.

Thiết kế chuồng cho heo công nghiệp thuận tiện trong việc cung cấp thức ăn, nước uống để không làm mất thời gian, lãng phí nguồn chất dinh dưỡng.

Chuồng trại phải đảm bảo an toàn vệ sinh khử trùng sạch sẽ. Không nên nhốt lợn vào chuồng đã chăn nuôi heo có bệnh để tránh tình trạng lây nhiễm các dịch bệnh.

  Con giống.

Chọn con giống có năng suất và chất lượng cao, phù hợp điều kiện chăn nuôi, có lý lịch rõ ràng, khỏe mạnh, có ngoại hình đặc trưng của giống. Ngoài ra:

Heo đực: Bụng thon, gọn, chân sau thẳng, cứng. Hai tinh hoàn to đều, treo không quá cao hoặc quá thấp, da tinh hoàn trơn láng, không nhăn nheo. Người chăn nuôi thường chọn giống heo Duroc, Pietrain.

Heo nái hậu bị: Bụng tròn,  gọn, mông nở, mình thon, không quá béo hay quá gầy. Có số vú từ 12 – 16 vú, các vú to đều, khoảng cách các vú đều nhau, nên chọn hậu bị có hàng vú từ 1 tầng đến 2 tầng. Âm môn hình quả đào, to, mẩy…

Xu hướng chăn nuôi hiện nay thường chọn các giống nái siêu nạc như: Heo Yorkshire, heo Landrace.

  Cách chăm sóc nuôi dưỡng. 

Heo mang về nuôi thì để tránh việc xô xát nên cho tách riêng heo cũ. Tắm rửa cho heo sạch sẽ, thời gian đầu cho heo ăn lượng thức ăn ½ với nhu cầu hàng ngày, khi nuôi heo được 3 ngày tuổi thì cho heo ăn no. Sử dụng cùng một loại thức ăn. có 2 phương pháp phổ biến cho heo thịt siêu nạc ăn.

Cung cấp đầy đủ lượng thức ăn hàng ngày đáp ứng cho nhu cầu phát triển, sinh trưởng của heo tốt nhất. Chính vì vậy mà lượng thức ăn hàng ngày cao với khẩu phần chia thành nhiều bữa.

Kết hợp giữa nguồn thức ăn công nghiệp và nguồn thức ăn tự chế biến như các loại bột cám, ngô, khoai, các loại rau như khoai, muống..các loại củ quả..để heo tăng tỷ trọng cao.

Vệ sinh sạch sẽ nguồn thức ăn cung cấp cũng như nguồn nước sạch cho heo.

Để mọi hoạt động của heo không bị xáo trộn cũng như ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng, sức khỏe của đàn heo cần vệ sinh chuồng trại, các vật dụng chăn nuôi cũng như khu vực xung quanh sạch sẽ, đảm bảo độ thoáng mát, đầy đủ ánh sáng, oxy cho heo.

Quan sát, kiểm tra định kỳ mọi hoạt động diễn biến bất thường của từng con heo để có biện pháp phòng chống kịp thời. Kiểm tra tất cả số lượng đầu vào, đầu ra, thành phần, hàm lượng thức ăn…để có sự điều chỉnh thích hợp.

Nguồn chất dinh dưỡng trước khi cho heo sử dụng cần kiểm tra đầy đủ đảm bảo tiêu chuẩn.

  Phòng điều trị bệnh. 

Để đảm bảo heo phát triển khỏe mạnh việc đầu tiên chính là phải vệ sinh sạch sẽ mọi vật dụng chăn nuôi, khu vực chăn nuôi và chuồng trại.

Nguồn thức ăn nước uống cũng cần được đảm bảo. Không nên cho những thức ăn ôi thiu, bị mốc hoặc quá hạn sử dụng để tránh tình trạng dịch tả.

Nên theo dõi định kỳ, ghi chép sổ sách về số lượng heo đầu vào, đầu ra, tỷ trọng heo tăng trưởng theo chu kỳ, số lượng thành phần thức ăn cũng như các loại vacxin tiêm phòng.

Quan sát nếu có biến chứng khác thường để đưa ra biện pháp phòng tránh kịp thời. Theo chu kỳ tiêm đầy đủ các loại vacxin phòng chống bệnh dịch tả, giun sán, lở mồm, long móng, thương hàn…đảm bảo cho đàn heo khỏe mạnh, năng suất cao.

 

 

Nguồn: Tổng hợp lại bởi Farmtech VietNam.