Kỹ thuật nuôi cá lóc (P1)

Cá lóc là loài cá này có trọng lượng lớn, tăng trọng nhanh, chu kỳ nuôi ngắn, cho năng suất cao. Với thời gian 5 tháng nuôi, cá có thể đạt trọng lượng 500g/con. Năng suất nuôi từ 35 – 40 tấn/ha/năm.

Cá lóc đen Channa striata

Cá lóc có nhiều loài với các tên gọi khác nhau, tùy theo từng địa phương như:

– Cá chuối, cá quả (Ophiocephalus macalatus) ở Bắc bộ.

– Cá sộp, cá tràu (Ophiocephalus striatus) ở Bắc bộ, Nam bộ.

– Cá lóc bông (Ophiocephalus micropentes) ở Nam bộ.

PHẦN I: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ LÓC

1. Đặc điểm phân bố và môi trường sống:

Cá lóc sống được trong nhiều loại hình thủy vực như ao, hồ, kênh mương, vùng ruộng trũng, vùng ngập sâu. Nơi cá lóc sống thường có dòng chảy yếu hay nước tĩnh, ven bờ cỏ, thích hợp với tập tính rình bắt mồi của chúng.

Do có cơ quan hô hấp phụ nên cá lóc có thể sống rất lâu trên cạn với điều kiện ẩm ướt toàn thân. Chúng có khả năng sống ở vùng nhiễm mặn, có nồng độ muối thấp dưới 10‰ và có thể thích nghi với môi trường nước đục, tù, nóng. Một số thông số môi trường thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá:

– Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của cá là 26-30oC.

– pH = 7 – 8.

– Độ mặn ≤ 5‰.

– Hàm lượng oxy hòa tan >3mg/lít.

2. Sinh trưởng:

– Cá lóc (loài O. striatus) có cỡ cá trung bình, con lớn nhất đạt 5-7 kg và sống đến 4 – 5 năm. Cá tăng trưởng nhanh, năm thứ nhất có chiều dài 15 – 16 cm. Cá 2 tuổi có chiều dài 38 – 45 cm.

– Cá lóc bông thuộc loài cá lớn có con dài gần 1m, nặng tới 20kg. Cá 1 tuổi nặng 1,5 – 2kg, cá 2 tuổi nặng 2 – 4kg, cá 3 tuổi nặng 4 – 6kg. Đây là loài cá hiện nay được nuôi phổ biến ở các tỉnh Nam bộ.

3. Dinh dưỡng:

Cá con mới nở còn sử dụng dinh dưỡng từ khối noãn hoàng. Từ ngày thứ 4-5, khi noãn hoàng đã hết, cá bắt đầu ăn thức ăn ngoài. Lúc này cá bột (ròng ròng) ăn được các loài động vật phù du vừa cỡ miệng chúng như: luân trùng, trứng nước.

Khi cá dài cỡ 5-6 cm chúng đã có thể rượt bắt các loại tép và cá có kích thước nhỏ hơn chúng. Khi cơ thể có chiều dài > 10cm, cá có tập tính ăn như cá trưởng thành.

Cá lóc là loài cá dữ điển hình. Thức ăn của cá trưởng thành gồm các loại cá con, tôm ,tép, nòng nọc…. Cá tìm kiếm thức ăn quanh hồ, quanh các bãi cỏ, bụi thực vật và có tập tính rình mồi.

4. Sinh sản:

Cá thành thục sau 1 năm tuổi, mùa sinh sản từ tháng 4 – 7.

Cá đẻ trứng trong tổ; trước lúc đẻ, cá dùng miệng làm tổ bằng rong, cỏ. Tổ cá có hình tròn, đường kính từ 40-50 cm. Khi đẻ có hiện tượng ghép đôi, cá thường chọn nơi có cây cỏ, thực vật thủy sinh kín nhưng thoáng để đẻ trứng và thụ tinh. Trứng cá lóc có màu vàng sạm, có chứa hạt dầu nên nổi được trên mặt nước. Sau khi đẻ, cá đực và cá cái cùng canh giữ trứng và cá con cho đến khi cá con bắt đầu có thể sinh sống độc lập được. Cá con nở ra quyện vào nhau thành đàn, ăn nổi, được bố mẹ chăm sóc và “dẫn dắt” tìm thức ăn trong vực nước cho đến cỡ 3 – 4 cm, sau đó cá phân tán sống tự lập. Sức sinh sản của cá thấp 7.000 – 8.000 trứng/kg cá cái. Cá đẻ 4 – 5 lần/năm.

5. Giá trị kinh tế:

Thịt cá lóc thơm ngon, được ưa chuộng trong nước và có giá trị xuất khẩu. Có khả năng sống trong môi trường có hàm lượng oxy thấp, do đó dễ lưu giữ và vận chuyển. Cá có thể khai thác bằng lưới, câu, tát cạn ao đìa để bắt.

PHẦN II: THIẾT KẾ VÀ CHUẨN BỊ AO NUÔI CÁ LÓC

1. Xây dựng ao nuôi

– Ao có sẵn hay ao mới đào đều có thể cải tạo để nuôi cá. Diện tích ao tuỳ thuộc vào điều kiện của từng gia đình, diện tích thích hợp là 500 – 2.000 m2.

– Hình dạng ao thích hợp là hình chữ nhật và có độ sâu từ 1,5-2m.

1.1 Vị trí

– Gần nguồn nước sạch để dễ dàng trao đổi nước khi cần.

– Không quá rợp để ao tiếp nhận nhiều ánh nắng mặt trời giúp cho các sinh vật là thức ăn cho cá phát triển tốt.

– Nếu có điều kiện nên bố trí ao nuôi gần nhà để tiện việc chăm sóc và quản lý cá nuôi.

1.2 Bờ ao

– Bờ ao phải chắc chắn, không để rò rỉ, không để hang hốc, lỗ mọt.

– Ao mới đào phải nện kỹ tránh sạt lở bờ.

– Bờ phải cao hơn mực nước cao nhất trong ao ít nhất 0,5m.

– Bao lưới xung quanh ao, chiều cao lưới 1m để tránh nước tràn bờ, cá nhảy ra ngoài.

– Xung quanh bờ ao nên được phát quang sạch sẽ.

– Ao phải có 02 cống cấp và thoát riêng biệt, miệng cống được bao bằng lưới để ngăn cá đi và địch hại vào ao khi cá còn nhỏ.

– Để tận dụng diện tích trên bờ có thể trồng nhiều rau màu trên bờ như rau muống, cà, bí… nhưng phải hết sức lưu ý khi sử dụng thuốc sâu, bệnh cho rau màu. Nên dùng các loại ít độc cho cá và không để thuốc trôi xuống ao cá.

1.3 Đáy ao

Nên bằng phẳng và dốc về một phía cống thoát để dễ tháo nước và thu hoạch cá.

Đáy ao phải được nạo vét bùn hàng năm, chỉ nên để bùn dày 15-20cm.

2. Chuẩn bị ao và cải tạo ao

2.1. Đối với ao cũ:

Tát cạn ao, nạo vét ao chừa lớp bùn đáy 15-20cm, vệ sinh sạch cỏ xung quanh ao, lấp các hang hốc, không để có mọi rò rỉ, sau đó bón vôi từ 7 – 10kg/100m2 và phơi nắng từ 2-3 ngày tiến hành cấp nước vào ao qua lưới lọc với mức nước từ 1,2-1,5m. Sau đó bón phân gây màu nước: Phân chuồng 5 – 10 kg/100m2 ao nuôi, phân hóa học (NPK) 3 – 4 kg/1000m2.

2.2. Đối với ao mới:

Sau khi xây dựng ao xong, cho nước vào tháo rửa ao 2 -3 lần để rửa bớt phèn có trong ao. Tiến hành rải vôi ở khắp đáy ao và mái bờ. Liều lượng vôi tùy thuộc vào độ phèn của ao. Nếu ao ít phèn (pH trên 4,5) dùng 7 – 10 kg/100m2, nếu ao nhiều phèn (pH dưới 4,5) dùng 10 – 15kg/100m2. Bón phân gây màu nước liều lượng cao hơn so với ao cũ: phân chuồng 10 – 15 kg/100m2 ao nuôi, phân hóa học (NPK) 4 – 6 kg/1000m2.

Đối với những ao không có điều kiện tháo cạn nước, trong ao có nhiều cá tạp thì dùng rễ cây thuốc cá dập kỹ ngâm một đêm vắt lấy nước pha loãng tạt đều khắp ao, liều lượng 1kg rễ/1000m3 nước hoặc dùng Saponin liều lượng dùng theo hướng dẫn trên bao bì để diệt hết các cá tạp, cá dữ còn trong ao. Thời gian xử lý thuốc diệt cá tốt nhất là vào lúc 7-8h sáng. Chú ý sau khi xử lý thuốc diệt cá phải để 7-10 ngày sau mới thả cá giống.

* Lấy nước vào ao:

Khi lấy nước vào ao nước phải được lọc qua lưới dày để không cho cá tạp, cá dữ theo vào ao nuôi.

Sau khi bón vôi, phơi đáy ao 2-3 ngày bón phân chuồng lấy nước vào ao đạt độ sâu từ 1- 1,2 m, chờ khoảng 5-7 ngày nước có màu xanh lá chuối non là nước tốt. Kiểm tra nước trong ao có độ pH =7-8, độ trong 30-40cm thì tiến hành thả cá nuôi.

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam.

Kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong bể xi măng

Kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong bể xi măng như thế nào cho có hiệu quả đang là mối quan tâm của nhiều người, đặc biệt với bà con đang làm quen với kỹ thuật nuôi trồng mới này. Để biết kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong bể xi măng khác gì so với nuôi trong ao đất mời bà con đọc bài viết sau.

1. Đặc tính cá diêu hồng

Trước khi chúng ta tìm hiểu về kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong bể xi măng như thế nào cho có hiệu quả thì đầu tiên chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc tính của loài cá diêu hồng này là gì.

Cá diêu hồng hay còn gọi được gọi là cá rô phi đỏ (tên khoa học là: Oreochromis ). Đây là một loài cá nước ngọt thuộc họ cá rô phi và có nguồn gốc hình thành từ lai tạo. Cá diêu hồng được người Trung Quốc phát hiện và bắt đầu đem vào nuôi từ 1997, bây giờ đã bắt đầu phổ ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và có giá trị kinh tế cao.

Cá diêu hồng sống chủ yếu trong môi trường nước ngot và nước lợ, cá thích hợp với nguồn nước có pH: từ 6,2 – 7,5, và khả năng chịu phèn kém nhưng có thể phát triển tốt ở vùng nước nhiễm mặn nhẹ từ 5 – 12%o cá sống trong mọi tầng nước. Đây là loài cá ăn tạp, thức ăn dành cho cá diêu hồng chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật như cám, ngô xay nhỏ, bã đậu, rau muống và các chất như mùn bã hữu cơ, côn trùng, giun ốc, do đó nguồn thức ăn cho cá rất đa dạng.

2. Kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong bể xi măng

Khác với mô hình và kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong ao đất thì đối với kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong bể xi măng bà con phải chú ý ở các điểm như sau;

Chuẩn bị bể nuôi:

Khi tiến hành xây dựng bể xi măng để nuôi cá diêu hồng, bà con có thể lựa chọn giữa bể chìm hoặc bể nổi. Tuy nhiên, nên chọn bể chìm vì nhiều hơn ưu điểm của bể chìm là chắc chắn, nhiệt độ nuôi ổn định.

Thông thường thì bể nuôi nên có độ sâu khoảng từ 1 – 1,5 m, và độ nghiêng vừa phải hướng về phía cống thoát nước. Để tránh cá nhảy ra ngoài vào mùa mưa, thì bà con nên rào lại bể bằng lưới hoặc phên tre. Ở phía trên bể nuôi, thì bà con nên thiết kế mái che, để giúp giảm nhiệt độ cho ao nuôi trong mùa nắng.

Xử lý bể nuôi:

Với kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong bể xi măng thì trước khi nuôi cá bà con cần phải làm sạch bể nuôi. Tùy thuộc vào bể nuôi cũ hay mới mà bà con có thể thực hiện từng bước tương ứng.

Đối với bể mới, thì bà con có thể sử dụng phèn chua để ngâm bể khoảng 1 tuần. Với cách này sẽ giúp làm sạch bể và những vết xi măng còn sót lại. Sau thời gian này bà con tiến hành xả hết nước rồi dùng nước sạch rửa bể lần nữa sau đó lại ngâm tiếp trong vài ngày.Khi tháo nước nên rửa lại một lần nữa trước khi chính thức bơm bước mới, bón vôi để ổn định độ pH trong bể.

Với bể nuôi cũ, bà con cũng nên cho ngâm bể trong vài ngày sau đó rửa sạch trước khi bơm nước. Tiếp đó bà con cũng đừng quên bón vôi để ổn định độ pH cho bể nuôi.

Chọn giống:

Cũng giống như nuôi cá diêu hồng trong ao đất thì kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong bể xi măng cũng quan tâm đến khâu chọn giống khi thả vào bể nuôi. Đối với cá diêu hồng bạn nên cho thử trước khi cho vào bể, đầu tiên bạn lấy cá giống trong bể chứa, sau đó chọn khoảng 10- 15 con cho vào trong bể và theo dõi trong vòng 20-30 phút, nếu như cá quẫy đuôi bơi nhanh nhẹn thì thả cá vào. Nếu như cá bơi dáng vẻ mệt mỏi, ngoi đầu lên thì nên ngừng ngay việc thả cá mà phải xử lý trước nguồn nước.

Trong quá trình chọn giống để thả nên chọn những con nhanh nhẹn, mình vảy không bị xây xước.

Nên tiến hành thả cá giống vào bể khi sáng sớm hoặc chiều mát, tránh thả khi trời nắng hoặc mưa. Ngoài ra, với việc nuôi cá trong bể xi măng, để phòng bệnh cho cá, thì bà con nên tắm cá qua nước muối với nồng độ 2 – 3% và chú ý đến phản ứng của chúng.

Chăm sóc cá:

Cũng giống như cá sống trong ao đất, cá diêu hồng cũng rất tạp ăn chúng thường ăn, cua, ốc, tôm, tép.v.v.… Bà con cũng có thể sử dụng nguồn nguyên liệu này để tạo ra thức ăn hoặc chế biến bằng cách kết hợp với cám gạo, bột bắp. Với những cách này, cá thường lớn nhanh, phát triển đồng đều, sức đề kháng tốt.

Khi tiến hành cho cá ăn, thì bà con nên thực hiện 2 lần vào sáng và tối. Nên chú ý cho cá ăn theo nhu cầu của cá, bởi giống cá diêu hồng rất háu ăn nên bạn có thể cho ăn nhiều một chút.

Chú ý tới bể nuôi:

Với kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong bể xi măng thì bạn phải đặc biệt chú ý đến môi trường sống bằng cách thay nước đều đặn tránh để cho nước bị đục ảnh hưởng tới sức khỏe của cá.

Với phương pháp nuôi cá diêu hồng và những điểm lưu ý trên, mong rằng các quý độc giả có thể nắm rõ được và áp dụng thành công với ao cá của mình. Ngoài ra trong quá trình nuôi bạn nên theo dõi kỹ và tiến hành thay nước thường xuyên. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì hãy liên hệ ngay với BioSpring chúng tôi sẽ vui lòng giải đáp thắc mắc cho các bạn. Trên đây là kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong bể xi măng mà bà con có thể tham khảo.

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam.

Kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong ao đất đơn giản mà hiệu quả

Kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong ao đất  làm sao để cá nhanh lớn, khỏe mạnh và đem lại hiệu quả kinh tế cao là vấn đề luôn được nhiều người quan tâm. Sau đây là một vài đặc tính và những chú ý không thể thiếu khi nuôi cá diêu hồng.

1. Đặc tính cá diêu hồng

Cá diêu hồng là loại cá ăn tạp, thức ăn của chúng chủ yếu là có nguồn gốc từ thực vật như cám, bắp xay nhỏ, bã đậu, bèo tấm, rau muống và các loại côn trùng…Ngoài ra cá điêu hồng cũng có thể ăn nhiều loại thức ăn khác nhau, vì vậy rất thích hợp cho việc nuôi thâm canh

Điều kiện môi trường thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của loài cá này là: nhiệt độ từ 22-30 độ C, độ pH 6-8, ôxy hòa tan > 1,5 mg/l. Cá diêu hồng ở thế hệ sau có sức sống kém hơn bố mẹ chúng, nhưng tốc độ tăng trưởng lại nhanh hơn rất nhiều lần.

Loài cá này được nuôi nhiều ở vùng Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long do có nhiều ao hồ kênh rạch phù hợp với các đặc điểm của cá. Hơn nữa đây là vùng có nhiều kinh nghiệm về kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong ao đất nên hiệu quả kinh tế mà loài cá này mang lại rất cao.

2. Kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong ao đất

Kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong ao đất rất đơn giản và dễ làm nếu các hộ chăn nuôi nắm vững được những yếu tố sau:

Kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong ao đất đòi hỏi yếu tố đầu tiên mà bạn cần phải biết là điều kiện ao nuôi.

Ao nuôi: Với kỹ thuật nuôi cá diêu hồng này, bà con không cần quan tâm nhiều đến vấn đề diện tích ao nuôi. Ao nuôi có thể từ 300m2 trở lên hoặc to nhỏ tùy theo diện tích ao nhà mình.

  • Độ sâu từ 1-1,5m và gần nguồn nước có thể cấp tháo nước linh hoạt.
  • Xung quanh bờ ao phải phát quang bụi rậm, lấp hết hang hốc. Đảm bảo ao thông thoáng để tăng cường oxy hòa tan từ không khí vào nước.
  • Thường xuyên khử trùng ao nuôi để tránh những dịch bệnh có thể xảy đến với cá. Để khử trùng ao nuôi, bà con đều cần tiến hành xả hết nước trong ao, vét bùn rồi bón vôi với liều lượng thích hợp. Sau khi khử trùng, bà con nên phơi ao từ 5 – 7 ngày để đảm bảo ao được sạch sẽ nhất.
  • Trong kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong ao đất này bà con cần chú ý là trước khi cấp nước vào ao thì bà con cần tiến hành lọc qua lưới để loại bỏ cá tạp và động vật gây hại.

Về mật độ thả nuôi: Tuỳ vào chất lượng ao nuôi và nguồn nước cung cấp cũng như khả năng cung cấp thức ăn mà bà con quyết định mật độ thả nuôi như thế nào có thể từ 3 – 5 con/m2, cỡ cá giống từ 3 – 7cm.

Việc chọn cá giống cũng rất quan trọng: Cần chọn những con cá ăn mạnh, bơi khỏe, màu sắc tươi, kích cỡ đều nhau. Không nên lấy những con cá dị dạng, gầy bé… Để đảm bảo giống nuôi bạn nên tìm mua cá giống ở các cơ sở có uy tín, chất lượng.

Về thời gian thả cá giống ra ao: các bà con nên thả giống vào lúc trời mát. Trước khi thả cá vào ao bạn nên cho các quen dần với môi trường trong ao bằng cách cho cá vào túi chứa cá thả xuống ao để khoảng 20-30 phút, đồng thời bạn phải kết hợp sát trùng cá bằng loại kháng sinh chuyên dụng để tăng sức đề kháng cho cá.

Vấn đề thức ăn: Thức ăn cho cá cũng rất quan trọng trong kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong ao đất. Do cá diêu hồng là loài cá ăn tạp, ăn các thức ăn có nguồn gốc thực vật nên bà con nên chú ý về thức ăn dành cho cá diêu hồng chứa các loại hỗn tạp có trong ao. Không nên vứt những thứ rác rưởi xuống ao tránh trường hợp cá ăn phải sẽ mắc bệnh và chết. Nên cho cá ăn các loại thức ăn chế biến gồm các nguyên liệu như: Cám, tấm , Rau xanh (nghiền nhỏ), bột cá (bột ruốc), bột đậu nành, Premix khoáng/ vitamin. Bên cạnh đó, nếu hộ chăn nuôi có điều kiện có thể xem xét về việc sử dụng thức ăn công nghiệp cho cá.

3. Kỹ thuật chăm sóc cá

Kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong ao đất đưa ra những phương pháp chăm sóc cá đơn giản mà đem lại hiệu quả cao. Một số phương pháp chăm sóc cá phổ biến như:

Thường xuyên kiểm tra nước ao: phải luôn đảm bảo độ sâu của ao thấp nhất là 1m, quan sát màu nước, nếu nước đục, xám xịt chứng tỏ là nước có chứa nhiều chất độc và bẩn, lúc này bà con phải có biện pháp để vệ sinh nước ngay. Nếu nước có màu xanh nõn chuối hoặc vàng nhẹ thì đây chính là điều kiện lý tưởng cho cá phát triển.

Trong quá trình nuôi cá, nếu thấy bờ ao có hiện tượng nhiều phèn, phải tiến hành các biện pháp rửa phèn, chặn phèn, nên chặn phèn sớm trước những cơn mưa đầu mùa
Chú ý kiểm tra tu bổ cống bọng, bề mặt ao lấp kín các lỗ hổng nơi rò rỉ, hang hốc.

Theo dõi khả năng ăn mồi, bơi lội (xem cá có bơi cùng đàn hay không), màu sắc cá. Nếu có những dấu hiệu bất thường về khả năng bắt mồi hoặc thấy cá chết vài con trong ngày thì cần phải có biện pháp điều trị ngay.

Đó là những kiến thức chuyên ngành mà bà con có thể tham khảo và áp dụng để cho ra được những sản phẩm cá tươi ngon và năng suất với kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong ao đất.

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam.

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá trị thương phẩm cao. Trước đây, loại cá này chủ yếu được đánh bắt, khai thác từ tự nhiên. Tháng 7/2006, Trung tâm Khuyến ngư và Giống thủy sản An Giang đã sản xuất giống cá lăng nha thành công với sự trợ giúp của Khoa Thủy sản (Trường Đại học Nông – lâm TP.Hồ Chí Minh). Xin giới thiệu cùng bà con kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm.

Cá lăng nha thương phẩm 

Điều kiện ao, bè nuôi

Để nuôi cá lăng nha đạt hiệu quả, có thể áp dụng hình thức nuôi bán thâm canh trong ao hoặc trong bè. Tuy nhiên, nuôi trong bè cá lớn nhanh hơn.

Ao nuôi rộng 1.000m² trở lên, sâu 1,5 – 2m. Độ che phủ mặt nước không quá 30%. Lớp bùn dày 10 – 15cm, có thể chủ động cấp – thoát nước. Nếu nuôi bè, bè phải có thể tích 10m³ trở lên, đặt ở nơi có dòng chảy vừa phải.

Nguồn nước dùng để nuôi cá lăng nha phải đảm bảo các thông số: Độ pH từ 6 – 8 (tốt nhất 6,5 – 7,5); ôxy hòa tan trên 3mg/l; độ trong 30 – 40cm; độ mặn 0 – 50/00, hàm lượng NH3 dưới 0,01mg/l.

Chuẩn bị ao, bè

Việc chuẩn bị ao, bè có ý nghĩa quyết định đến kết quả nuôi. Nếu tẩy trùng ao, bè tốt thì mầm bệnh khó có cơ hội phát triển.

Tẩy dọn ao: Sau khi tháo cạn nước, dùng vôi nông nghiệp (CaCO3) rải đều khắp đáy ao với lượng 10 – 15kg/100m².

Ngay sau khi bón vôi, sử dụng sản phẩm chuyên dùng để hấp thụ khí độc hoặc chế phẩm sinh học Environ AC của Công ty Vĩnh Thịnh xử lý ô nhiễm nền đáy ao với liều 1 – 1,5kg/1000m³ nước để thúc đẩy việc phân huỷ chất hữu cơ và khử khí độc.

Phơi nắng đáy ao 1 – 2 ngày rồi khử trùng ao một lần nữa bằng một trong các sản phẩm BKC, liều 0,7 – 1lít/1000m³ hoặc Sanmolt F, liều 1 – 1,5 lít/1000m³. Không nên bón lót ao bằng phân chuồng.

Đối với bè, kiểm tra, gia cố bè thật kỹ trước khi thả cá. Dùng BKS hoặc Sanmolt F phun vào bè để diệt mầm bệnh. Đặt bè nơi ít sóng gió, dòng chảy vừa phải, thuận lợi trong việc vận chuyển cá, thức ăn.

Thả cá giống

Tiêu chuẩn: Cá không mất nhớt, đuôi và râu không bạc màu; cỡ đồng đều.

Mật độ: Nếu nuôi trong ao bán thâm canh (nuôi ghép): 4-5 con/m² (trong đó cá lăng nha chiếm 20-30% tổng số cá thả). Thâm canh (nuôi đơn): 6-8 con/m². Ngoài ra, cần thả thêm 3-5% cá rô phi thường để làm thức ăn cho cá. Nếu nuôi trong bè, mật độ 60-70 con/m3.

Thời gian thả: Tốt nhất vào buổi sáng (8-11 giờ).

Phòng bệnh cho cá bằng cách sát trùng (tắm cá) trước khi thả xuống ao, bè bằng muối ăn (1 muỗng canh pha trong 1 lít nước) hoặc BKS, Sanmolt F theo liều hướng dẫn.

Thức ăn

Có thể cho cá ăn bằng một trong các loại sau: cá tạp, cắt khúc vừa cỡ miệng. Thức ăn tự chế 50% cám + 50% cá. Thức ăn viên độ đạm ít nhất 35%.

Cho ăn 3 lần/ngày (sáng, chiều và tối). Cữ tối chiếm 40-50% tổng lượng thức ăn trong ngày.

Nên bổ sung chất bổ vào thức ăn để giúp cá tăng sức đề kháng, tiêu hoá tốt, lớn nhanh hơn như: Các loại Vitamin C; chế phẩm vi sinh vật, men tiêu hoá (Aqualact 1g/kg thức ăn); các sản phẩm chứa axít amin, sorbitol (Hepatofish 2,5g/kg thức ăn); khoáng vi lượng (Vitatech F liều lượng 1 – 2g/kg thức ăn).

Chăm sóc

Nếu nuôi ao, thường xuyên theo dõi hoạt động của cá, nhất là vào sáng sớm để xử lý kịp thời. Định kỳ (15 – 20 ngày) thay nước ao một lần.

Từ tháng thứ 2 trở đi, định kỳ 10 -15 ngày tiến hành khử trùng nước và khử khí độc ở đáy ao bằng BKC liều 0, 5 lít/1.000m³ nước hoặc Sanmolt F liều 0, 7 – 1 lít/1.000m³. Trong điều kiện nuôi bè, thường xuyên theo dõi hoạt động ăn mồi của cá, nhất là vào lúc nước đứng, nước đổ để xử lý kịp thời.

Phòng bệnh cho cá bằng cách: Treo túi vôi ở đầu bè. 15 ngày khử trùng bè 1 lần bằng BKC (phun trực tiếp xuống bè).

Theo nongnghiep.farmvina.com được kiểm duyệt bởi Farmtech Vietnam.

Nuôi cá lăng trong ao đất

Chuẩn bị và cải tạo ao nuôi

Ao nuôi có diện tích từ 2.000 – 3.000 m2 là thích hợp nhất. Độ sâu nước từ 1,5 – 2 m.

Bờ ao chắc chắn, ao có cống cấp và thoát đầy đủ, đáy ao bằng phẳng, nghiêng về phía cống thoát. Ao nuôi gần nguồn nước sạch, chủ động cấp và thoát nước.

Cải tạo ao: Tháo cạn nước, vét bùn đáy, gia cố bờ bao chắc chắn.

Diệt tạp: Dùng vôi để cải tạo đáy ao và diệt tạp. Liều lượng từ 10 – 12 kg/100 m2, vôi được rắc đều và phơi nắng 3 – 5 ngày.

Nước cấp vào ao lọc qua lưới lọc, mực nước cấp vào ao cao 1,5 – 1,8 m.

Mùa vụ và mật độ thả nuôi

Mùa vụ: Giống thả được quanh năm hoặc thả vào 2 vụ chính là: vụ Xuân từ tháng 3 – 4; vụ Thu từ tháng 8 – 9.

Nuôi cá lăng trong ao đất

Mật độ thả: 1 con/m2, nuôi ghép với cá mè trắng hoặc mè hoa.

Kích cỡ thả giống: Tùy theo thời gian nuôi mà chọn kích cỡ giống khác nhau. Nếu nuôi thời gian ngắn (6 tháng) nên thả giống cỡ lớn từ 0,5 kg/con trở lên.

Chọn giống: Cá giống đồng đều, màu sắc tươi sáng, không bị bệnh hay dị tật. Nên mua giống tại các cơ sở uy tín để đảm bảo chất lượng. Tắm cho cá trước khi thả giống bằng muối 2 – 3% trước khi thả xuống ao.

Cho ăn và chăm sóc

Cho cá ăn bằng thức ăn tươi sống hoặc thức ăn công nghiệp. Thức ăn tươi sống dùng cá tạp tươi, phụ phế phẩm lò mổ. Thức ăn tươi cần được cắt nhỏ cho phù hợp với kích cỡ cá. Nên cho thức ăn vào sàng ăn để kiểm tra lượng thức ăn (ao 2.000 m² nên đặt 4 sàng ăn).

Nếu dùng cám công nghiệp, sử dụng loại cám có hàm lượng đạm >30%, cho ăn từ 2 – 3% trọng lượng thân. Cho cá ăn 2 cữ sáng và chiều. Hàng ngày kiểm tra lượng thức ăn để điều chỉnh cho phù hợp.

Chăm sóc: Thường xuyên duy trì ổn định mực nước ở mức yêu cầu. Nếu dùng thức ăn tươi sống thì phải thường xuyên thay nước, mỗi lần thay từ 20 – 30% lượng nước ao nuôi.

Định kỳ dùng chế phẩm sinh học làm sạch nước, dùng vôi 2 – 3 kg/100m3 nước để xử lý nước (ổn định pH, sát khuẩn,…).

Kiểm tra tăng trưởng và dấu hiệu bệnh của cá để có biện pháp xử lý kịp thời. Tăng cường ôxy cho cá vào những khi thời tiết bất thường hoặc cá có dấu hiệu nổi đầu.

Phòng, trị bệnh cho cá

Thường xuyên vệ sinh sàng ăn đảm bảo sạch sẽ. Định kỳ hàng tháng trộn thuốc, vitamin vào thức ăn phòng bệnh cho cá.

Xử lý một số bệnh thường gặp: Cá lăng hay gặp một số bệnh như bệnh nấm thủy mi, bệnh viêm ruột.

Bệnh nấm thủy mi: Cá bị bệnh bơi lội không bình thường do cơ thể bị ngứa nên cá cọ sát vào các vật thể trong nước làm xây xát lại càng tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm có cơ hội phát triển khiến bệnh nặng hơn.

Bệnh này, cần sử dụng hóa chất khử trùng nước, kết hợp với trộn kháng sinh vào thức ăn cho cá ăn để điều trị bệnh.

Bệnh viêm ruột: Cá bị bệnh viêm ruột bụng trương to, có ban đỏ, hậu môn lồi và sưng đỏ. Khi bệnh nặng, vây cá bị tổn thương, xoang bụng tích nước, thành ruột bị tụ máu. Toàn bộ ruột có màu đỏ thâm, ruột không có thức ăn, xuất hiện dịch mủ màu vàng nhạt.

Để phòng trị bệnh này, cần đảm bảo thức ăn tươi, không bị ôi thiu. Vệ sinh sàng ăn và thức ăn thừa sạch sẽ. Định kỳ dùng thuốc phòng bệnh cho cá. Khi cá bị bệnh dùng vôi bột hoặc hóa chất xử lý nước ao, kết hợp sử dụng kháng sinh phòng bệnh cho cá.

Thu hoạch

Sau thời gian nuôi từ 5 – 6 tháng (nếu thả giống lớn) thì có thể thu hoạch. Cho cá nhịn ăn 1 ngày trước khi thu hoạch để đảm bảo sức khỏe cho cá, nhất là vận chuyển cá đi xa.

Cá lăng chất lượng cao khi được nuôi trong ao đất

Theo thuysanvietnam.com.vn được kiểm duyệt bởi Farmtech Vietnam.

Nuôi cá lăng nha 1 tuần cho ăn 2 lần, giá 1kg bằng 4kg thịt lợn

Thời gian qua, Trung tâm Giống thủy sản tỉnh Gia Lai phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện dự án ứng dụng chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá lăng nha. Để dự án đi vào thực tiễn, Trung tâm Giống thủy sản tỉnh đã chọn mua 300kg cá lăng nha từ Đăk Lăk về nuôi để tạo quy trình sản xuất và nhân giống.

Cá lăng nha nuôi trong ao đất

Thức ăn cho cá chủ yếu là nguồn cá tạp, tôm, tép… một tuần cho ăn 2 lần vào buổi chiều với khẩu phần 3-5% trọng lượng. Trung tâm đã thả nuôi 2 đợt vào các năm 2014 và 2015.

Sau 3 tháng nuôi vỗ đàn, cá có trọng lượng trung bình 2,2 kg/ con (tăng 0,6 kg/con). Để chuẩn bị cho quy trình sản xuất nhân tạo giống cá lăng nha, Trung tâm đã chuẩn bị nhiều thiết bị cho cá đẻ như vệ sinh bể giam giữ cá, bình ấp nở trứng cá và dụng cụ phục vụ.

Từ 300kg cá giống bố mẹ ban đầu, đến nay, đàn cá lăng nha của Trung tâm đã tăng lên 12.000 con. Đặc biệt, cá lăng nha sinh trưởng phát triển tốt, phù hợp với điều kiện thời tiết và nguồn nước sinh sống trong ao, hồ.

Ông Phạm Hữu Phước-Giám đốc Trung tâm Giống thủy sản tỉnh Gia Lai cho biết: Sau hơn 2 năm thực hiện dự án, đến nay, đàn cá lăng nha sinh trưởng, phát triển tốt. Với mức giá trên thị trường hiện nay khoảng 130.000 – 150.000 đồng/kg, sau khi trừ chi phí, người nuôi có thể thu lãi khoảng 113-182 triệu đồng.

Điều đáng mừng là cá lăng nha phù hợp với điều kiện thời tiết và nguồn nước tại Gia Lai. Hiện tại, nhiều nông dân tại các huyện: Đức Cơ, Chư Prông, Chư Pah, Chư Sê tìm đến Trung tâm để mua cá giống về nuôi thương phẩm. Thời gian tới, Trung tâm tiếp tục sản xuất giống cá lăng nha để cung cấp cho người dân.

Thu hoạch cá lăng nha đuôi đỏ

Theo đánh giá, cá lăng nha có thịt trắng chắc, ít xương dăm, được thị trường ưa chuộng. Từ trước đến nay, người dân chủ yếu khai thác cá ngoài tự nhiên. Tuy nhiên, hiện nay sản lượng giảm dần. Vì vậy, việc nuôi ươm cá lăng nha thành công trong thời gian qua đã tạo cơ hội cho nhiều người nuôi cá nước ngọt truyền thống trên địa bàn tỉnh tiếp cận kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá lăng nha thương phẩm.

Theo danviet.vn được kiểm duyệt bởi Farmtech Vietnam.

Quy trình kỹ thuật nuôi cá Chạch Lấu sinh sản nhân tạo (p2)

Phần 2: Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Chạch Lấu

1. Yêu cầu chung

– Nhiệt độ nước thích hợp cho cá chạch lấu đẻ khoảng 28 – 30 độ C.

– Cho cá đẻ trong bể xi măng hoặc composít, có thể thay nước dễ dàng

– Mật độ thả cá trong bể đẻ: 20 – 30 cặp bố mẹ/ bể 20 m2. Mực nước sâu 0,4 – 0,5 m.

2. Chọn Cá chạch lấu bố mẹ cho đẻ

– Cá khỏe mạnh không bị xây xát. Cá cái bụng to, mềm, quan sát bên ngoài có hình buồng trứng rõ ràng nằm dọc 2 bên lườn bụng. Dùng que lấy trứng xem có màu vàng nhạt, đo đường kính trứng, trung bình đạt 1, 96 ± 0,22 mm.

– Cá đực vuốt nhẹ ở lườn bụng đến gần lỗ hậu môn, thấy có sẹ màu trắng đục chảy ra. – Tỷ lệ cá đực/cá cái cho đẻ: 1/1 hoặc 2/1.

3. Kích dục tố sử dụng:

a) Sử dụng kích dục tố và chất kích thích sinh sản:

Hiện nay có 02 loại kích dục tố dùng để kích thích sinh sản nhân tạo cá chạch lấu tốt nhất là: HCG (Human Chorionic Gonadotropin) và LH-RHa (Luteneising Hormone–Releasing Hormone Analogue) kết hợp DOM (Domperidone).

b) Liều lượng kích dục tố và chất kích thích sinh sản:

– Ðối với cá cái:
+ HCG dùng 5.200 UI/1kg cá cái.
+ LH-RHa (Luteotropin Releasing Hormoned Analog kết hợp với DOM (Dompamine): 150 μg
+ 10mg DOM/kg cá cái

– Đối với cá đực: Liều lượng kích dục tố bằng 1/3 tổng liều lượng tiêm cho cá cái.

– Số lần tiêm:
+ HCG: Cá cái được tiêm 3 lần; lượng tiêm lần 1 là 400 UI, lần 2 là 1.200 UI và lần 3 là 3.600 UI HCG/ kg, thời gian tiêm lần 2 cách lần 1 là 24 giờ , lần 3 (quyết định) cách lần 2 từ 6 – 8 giờ. Cá đực tiêm 1 lần cùng với lần tiêm thứ 3 cho cá cái. Liều lượng kích dục tố bằng 1/3 tổng liều lượng tiêm cho cá cái.
+ LH-RHa: tiêm 1 lần cho cả cá đực và cá cái.

– Vị trí tiêm ở gốc vây lưng của cá.

– Thời gian cá đẻ: Trong điều kiện nhiệt độ nước 28 – 30 độ C, thời gian hiệu ứng thuốc sau khi tiêm lần quyết định từ 18 – 24 giờ.

4. Hướng dẫn kỹ thuật gieo tinh nhân tạo

a) Thu sản phẩm sinh dục của cá cái và cá đực:

– Bắt cá cái đặt nhẹ nhàng trong vải mềm, dùng ngón tay cái bịt lỗ sinh dục cá.

– Lấy vải mềm quấn thân cá chỉ để hở lỗ sinh dục, thấm hết nước ở bụng và đuôi cá. Sau đó, giữ đầu cá hướng lên phía trên, mở ngón tay bịt lỗ sinh dục cá rồi vuốt nhẹ vào thành bụng để trứng chảy từ từ vào bát khô sạch đã chuẩn bị sẵn. Ðể thuận tiện theo dõi, trứng của mỗi cá cái cho vào một bát riêng.

– Ngay sau khi vuốt trứng phải vuốt sẹ vào bát đã có trứng. Thao tác giữ cá đực để vuốt sẹ tương tự như đối với vuốt trứng của cá cái.

b) Kỹ thuật gieo tinh:

Dùng lông cánh gia cầm quấy đều trứng và tinh dịch trong khoảng thời gian 2 – 3 phút. Sau đó, cho nước sạch vào tiếp tục quấy khoảng 5 phút rồi rải cho trứng dính đều vào khung lưới (30 x30 cm) và đem đi ấp trong bể composite có nước chảy nhẹ…

5. Kỹ thuật ấp trứng Cá chạch lấu

a) Mật độ trứng ấp:

Trứng được rải đều trên khung lưới ấp, mật độ 1.500 trứng/ khung 30 x 30cm.

b) Phương pháp ấp trứng:

Bể ấp trứng có thể tích 500 – 1.000 lít, có thể ấp được 10 – 12 khung trứng bằng cách treo các khung dựng đứng quanh thành bể. Cho nước chảy nhẹ vào bể kết hợp với sục khí. Nước ấp trứng phải qua lọc bằng vải mịn hoặc lọc cát để hạn chế sinh vật và địch hại lọt vào bể.

c) Thu cá bột sau khi trứng nở:

Ở nhiệt độ nước 28 – 30 độ C, sau khi ấp khoảng 46 – 55 giờ trứng sẽ nở thành cá bột, khi trứng đã nở hết thì ta lấy các khung giá thể ra, tiếp theo hút các trứng hư ra khỏi bể.

Cá bột mới nở rời khỏi khung lưới và bám vào giá thể ngay hoặc nằm ở đáy bể một thời gian và sau đó cũng bám vào giá thể. Trong 4 ngày đầu, cá bột bám vào giá thể và sống bằng noãn hoàng; từ ngày thứ 5, cá bột đã hết noãn hoàng, vẫn bám vào giá thể nhưng di chuyển nhanh nhẹn và tìm bắt thức ăn. Khi cá hết noãn hoàng thì chuyển sang bể ương.

6. Kỹ thuật ương cá bột lên cá giống

a) Điều kiện bể ương:

– Bể ương bằng composit có thể tích 2 m³ (2.000 lít) trở lên, được tẩy rửa sạch sẽ.

– Giá thể cho cá bám vào trong những ngày đầu làm bằng dây nilon bó thành bó, sau 20 ngày dùng ống nhựa có đường kính 2,2 – 3,4 cm làm giá thể.

– Môi trường nước trong quá trình ương nuôi: phải đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng sau đây:
+ Nhiệt độ nước từ 27 – 32 độ C.
+ pH trong khoảng từ 6,5 – 8,5.
+ Hàm lượng oxy hoà tan lớn hơn 5 mg/l.

b) Mật độ ương:

Mật độ ương trong bể composit là 1.000 – 1.500 cá bột/ bể composite 2.000 lít. Sau 30 ngày thì san thưa ra 200 con/bể 2.000 lít ương cho đến ngày thứ 60.

c) Thức ăn dùng để ương:

Lòng đỏ trứng luộc, động vật phù du, trùng chỉ và cá tạp xay nhuyễn, cho cá ăn bằng lòng đỏ trứng luộc cần bóp nhuyễn và lọc qua vải màn hai lớp rồi hoà tan trong nước để rải đều trên mặt bể ương.

Lượng cho ăn như sau:

– Trong 10 ngày đầu, cứ 1.000 – 1.500 cá bột dùng 1/4 lòng đỏ trứng và bổ sung thêm 15 – 20 g Moina mỗi ngày, cho cá ăn ngày 3 lần.

– Trong 10 ngày tiếp theo cứ 1.000 – 1.500 cá bột dùng 1/3 lòng đỏ trứng và bổ sung thêm 20 – 25 g Moina mỗi ngày, cho cá ăn ngày 3 lần.

– Sau 20 ngày tuổi cho cá ăn bằng trùn chỉ bổ sung thêm trứng nước (Moina) 25 g/ngày cho đến ngày 30, từ ngày 40 cho ăn bằng trùn chỉ theo nhu cầu, sau 40 ngày cho ăn trùn chỉ có bổ sung thêm cá tạp xay nhuyễn cho đến ngày 50 – 60 thì chuyển nuôi thịt.

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam.

Quy trình kỹ thuật nuôi cá Chạch Lấu sinh sản nhân tạo (p1)

 Phần 1: Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ.

Cá chạch lấu (Mastacembelus favus) là đối tượng nuôi mới tiềm năng và có giá trị kinh tế cao cho ngư dân trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Do đó việc xây dựng “Quy trình kỹ thuật sinh sản cũng như quy trình nuôi” là vấn đề cần được chú trọng giai đoạn hiện tại nhằm bảo tồn đối tượng quý hiếm của bản địa cũng như việc thúc đẩy sự phát triển đối tượng nuôi mới đầy tiềm năng và triển vọng. Vấn đề đặt ra phải xây dựng hoàn chỉnh “Quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Chạch Lấu” thành công để đáp ứng cho sự phát triển.

I. Thời vụ sản xuất giống cá chạch lấu

Ở Đồng bằng Sông Cửu Long mùa vụ sản xuất bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm. Thời gian nuôi vỗ cá bố mẹ từ tháng 12 năm trước đến hết tháng 4 năm sau, gồm hai giai đoạn:

– Giai đoạn nuôi vỗ tích cực từ tháng 12 đến đầu tháng 3.

– Giai đoạn nuôi vỗ thành thục từ tháng 3 đến tháng 5.

– Thời gian cho cá đẻ bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9.

II. Điều kiện nuôi vỗ cá chạch lấu bố mẹ

 

– Ao nuôi: Ao nuôi vỗ bố mẹ có diện tích 500 – 1000 m2.

– Bể nuôi: Có thể nuôi vỗ cá trong bể xi măng hoặc bể lót bạt để nuôi vỗ cá bố mẹ. Diện tích bể nuôi dao động từ 20 – 25 m2 cao 1,2 m.

– Môi trường nước trong quá trình nuôi vỗ phải đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng sau đây:
+ Nhiệt độ nước từ 27 – 32 độ C.
+ Ðộ pH trong khoảng từ 6,5 – 8,5.
+ Hàm lượng oxy hoà tan lớn hơn 5 mg/l.

III. Kỹ thuật nuôi vỗ cá chạch lấu bố mẹ

1. Tuyển chọn cá bố mẹ

Cá bố mẹ được tuyển chọn đưa vào nuôi vỗ phải khỏe mạnh, không bị sây sxát, không dị hình, có trọng lượng từ 100 gr trở lên và trên 1 năm tuổi.

2. Chuẩn bị ao nuôi vỗ

– Cá chạch lấu có thể nuôi vỗ được ở cả 2 hình thức: Trong ao và trong bể xi-măng.

– Đối với ao cần tát cạn, bón vôi 7 – 10 kg/100 m2, phơi đáy ao 2 – 3 ngày sau đó cấp nước vào ao qua lưới lọc, độ sâu cần đạt 1,2 – 1,5 m. Trong ao tạo giá thể cho cá trú ẩn như thả chà cây hoăc dùng ống nhựa Ø60 mm trở lên xuống đáy ao, chà bó lại thành bó và ống nhựa cắt từng đoạn có chiều dài 0,6 – 0,8 m thả xuống đáy ao, số lượng ống tùy thuộc số cá bố mẹ trong ao và bể, mỗi ống cho 3-5 con.

– Đối với bể xi măng cần phải rửa sạch và chống rò rỉ, cấp nước vào đạt độ sâu 1,0 – 1,2 m và dùng ống nhựa làm chổ trú ẩn cho cá.

– Mật độ nuôi vỗ 5kg cá bố mẹ/100 m2 ao; tỷ lệ cá đực/ cái nuôi vỗ từ 2/1 đến 1/1. Nuôi trong bể xi măng mật độ 0,2 kg/m2.

3. Quản lý và chăm sóc ao nuôi vỗ cá bố mẹ

a) Thức ăn nuôi vỗ : Thức ăn nuôi vỗ gồm các loại như: cá tạp, ốc (bỏ vỏ), trùn chỉ. Khẩu phần cho ăn 5 – 7% khối lượng cá nuôi trong ao. Cho cá ăn đủ nhu cầu.

b) Cách cho cá ăn: Hàng ngày cho cá ăn 2 lần vào buổi sáng và chiều: buổi sáng cho cá ăn vào lúc 8 giờ; buổi chiều cho cá ăn vào lúc 15 giờ. Thức ăn được cho vào sàn và đặt dưới đáy ao, bể. Đối với các loại cá tạp phải băm hoặc cắt nhỏ cho phù hợp với cỡ miệng của cá.

c) Kiểm tra, quản lý ao nuôi:

Trong quá trình nuôi vỗ cá bố mẹ phải tiến hành các nội dung công việc sau đây:

– Hàng ngày, tiến hành kiểm tra ao, bể vào buổi sáng, quan sát hoạt động của cá và màu nước ao nuôi, phát hiện kịp thời các hiện tượng bất thường của cá và môi trường để có biện pháp xử lý thích hợp.

– Ðịnh kỳ hàng tháng kiểm tra một lần để xác định độ béo, tình hình bệnh tật và sự phát dục của cá bố mẹ để điều chỉnh chế độ nuôi vỗ cho phù hợp.

– Nếu có điều kiện, thay nước thường xuyên hoặc thay nước định kỳ giữ cho môi trường ao nuôi trong sạch bằng các biện pháp sau:
+ Đối với nuôi trong ao: Thay nước ít nhất 2 lần/ tháng, mỗi lần thay từ 20 đến 30% lượng nước trong ao.
+ Đối với nuôi trong bể xi măng, thay nước 1 lần/ ngày, mỗi lần thay từ 20 đến 30% lượng nước nước trong bể.
+ Thường xuyên vệ sinh ao nuôi: vớt cỏ rác, thức ăn thừa, đảm bảo ao nuôi vỗ cá không bị nhiễm bẩn.

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam.

Mô hình 3 trong 1 nuôi cua đồng cá chạch đồng trong ruộng lúa

Mô hình nuôi cua đồng và chạch đồng trong ruộng lúa đã chứng minh hiệu quả tại nhiều địa phương. Bài xin đề cập một số lưu ý khi nuôi mô hình 3 trong 1 này.

Một số lưu ý khi nuôi cua đồng cá chạch đồng trong ruộng lúa. 

* Ruộng nuôi:

+ Bờ ruộng cần chắc chắn và được che chắn bằng nilon, lưới cước hoặc prô xi măng chôn sâu xuống 30 – 40 cm và cao lên 40 – 50 cm tính từ mặt bờ ruộng đồng thời hơi nghiêng vào trong ruộng một góc 45 độ để tránh khi có sấm chớp hoặc trời mưa, cua, chạch sẽ bò ra khỏi ruộng nuôi.

+ Mặt ruộng cần hơi dốc để thuận tiện cho việc thoát nước và thu hoạch.

+ Đào mương chạy xung quanh ruộng nuôi với kích thước sâu 60 – 80 cm, rộng 0,8 – 1m, cứ cách 50 – 70m đào một hố khoảng 5 – 10 m2, sâu 1m. Mục đích của đào mương để tạo chỗ trú cho cua, chạch sau khi gặt xong và thuận tiện cho chăm sóc và thu hoạch.

+ Trong ruộng nuôi thiết kế các ụ giả kích cỡ 50x20x30 cm để tạo chỗ cho cua đào hang và chui rúc. Ruộng nuôi nên thiết kế theo dạng hình xương cá là lý tưởng nhất.

+ Tại điểm lấy nước vào và tháo nước ra cần có lưới chắn với kích thước mắt lưới nhỏ để tránh cua, chạch thoát ra ngoài ruộng.

* Con giống:

Do nguồn giống cua và chạch đồng chủ yếu phụ thuộc vào giống tự nhiên là chính nên khi thả cần lựa chọn kích cỡ giống đồng đều để tránh chúng ăn thịt lẫn nhau. Không mua con giống khi bị đánh điện hoặc xây xát, gãy càng.

* Mùa thả giống:

Thích hợp là từ tháng 4 – tháng 8 hàng năm, do giai đoạn này mưa nhiều nên dễ kiếm con giống.

* Mật độ thả:

Cua giống

Cá chạch bùn giống

Mật độ thả giống: 30 – 45 con/m2 (trong đó chạch có thể thả từ 20 – 30con/m2, cua thả 10 – 15 con/m2).

* Cho ăn:

+ Thức ăn tự nhiên của cua và chạch chủ yếu là rong tảo, giun cỡ nhỏ, động vật phù du… Thức ăn nhân tạo gồm bột ngô, cám gạo, bột sắn, bột đậu tương hoặc cá tạp xay nhỏ.
+ Lượng cho ăn: cho ăn từ 3 – 5% trọng lượng thân, ngày cho ăn 2 lần. Lưu ý đối với cua khi mới thả giống nên cho nhịn đói 2 – 3 ngày sau đó mới bắt đầu cho ăn.

* Quản lý ruộng nuôi

+ Cua, chạch đều là loài sống chui rúc nên nhu cầu hàm lượng oxy không cần cao. Mực nước trong ruộng nuôi nên duy trì từ 10 – 15cm, tại mương nuôi từ 60 – 70cm. Một tuần đến nửa tháng nên tháo cạn và phơi ruộng cho xe mặt khoảng 2 – 3 ngày sau đó mới cấp nước mới vào. Mục đích giúp cua lột vỏ và phòng bệnh cho chạch không bị các mầm bệnh tấn công.

+ Định kỳ 7 đến 10 ngày dùng 1.5 – 2 kg vôi tạt cho 100m2 mương nuôi.

* Thu hoạch:

– Sau thời gian nuôi 9 – 12 tháng, chạch có thể đạt kích cỡ 100 – 150 con/kg, cua đạt 60 – 70 con/kg và có thể thu tỉa dần.

Do tập tính sống chui dúc sâu dưới bùn và đào hang là chính nên việc thu hoạch sẽ gặp phải nhiều khó khăn hơn các đối tượng nuôi khác.

Đối với chạch đồng: Trước khi thu hoạch cần tháo cạn ruộng nuôi cũng như mương và để từ 3 đến 4 ngày cho mặt ruộng và mương cứng lại. Sau đó sẻ một rãnh dọc ruộng hoặc sẻ theo hình xương cá. Tiếp theo bắt đầu thêm nước mới vào để cho chạch vào rạch theo nước mới từ đó ta chỉ việc tiến hành thu. Trong quá trình thu có thể dùng lưới có mắt lưới tùy theo cỡ chạch cần thu để ta lọc bỏ những con bé hoặc những con đang mang trứng để dùng làm chạch bố mẹ hoặc chạch giống cho vụ sau.

Nguồn: Tepbac.com được kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.

Mô Hình Nuôi Cá Chạch Ở Ruộng Lúa

Chạch nuôi ở ruộng n­ước là nghề phụ của nhà nông, nghề nuôi cá ruộng nếu có môi tr­ường tốt cũng đem lại hiệu quả khá cao.

Cá chạch ruộng, ngoài việc tăng thêm thư­ơng phẩm còn làm cho đất ruộng thêm tơi xốp, cá ăn các loại sâu, bọ, phân cá đ­ược phân hủy tăng độ màu mỡ cho đất ruộng, lúa tốt, thóc nhiều, năng suất tăng.

Nuôi cá ruộng “nhất cử l­ưỡng tiện” là như­ vậy.

+ Ph­ương pháp nuôi cá ruộng kết hợp với trồng lúa n­ước:

  • Với mục đích nuôi cá ở ruộng để cải tạo, nâng cao độ màu mỡ của đất, nên chọn những nơi đất có độ chua ít, chất đất không thoát n­ước, giữ đ­ược n­ước lâu làm nơi nuôi cá.
  • Sau khi tu sửa lại, đắp bờ ruộng cho vững (chống vỡ bờ) cao hơn mặt nư­ớc 30-50cm, mở ra một rãnh rộng 30-50cm, sâu 30cm, giữa ruộng, bố trí vài hố 4-6m2, sâu 30-50cm (chiếm khoảng 5% diện tích ruộng) làm nơi cho cá ăn, tránh nắng, tập trung cá cao cho dễ bắt.
  • Nếu điều kiện cho phép, tốt nhất tại bờ ruộng nên chặn thêm một miếng ván gỗ hoặc tấm chắn bằng nhựa cứng, phía d­ưới chặn bằng một gò đất cao 30cm làm cửa cho việc cấp, thoát nước (có đặt l­ới, chống cá bơi mất).
  • Th­ường, sau khi gặt xong lúa là phải hoàn chỉnh ruộng nuôi vào thời điểm giao nhau của vụ xuân hè năm sau. Khi cấy xong lúa nước, lúa xanh tốt thì tháo hết n­ước ruộng ra, phơi nắng 3-4 ngày, rải 20-25kg cám gạo với 50kg phân chuồng cho 100m2 ruộng.
  • Theo dõi thấy phân đã hoai (thối rữa hết) thì tháo n­ước vào ruộng, giữ n­ước ở độ sâu 15-30cm, thả 10-15kg cá chạch, thân dài 5cm cho 100m2 ruộng lúa.
  • Ruộng thả cá kết hợp với trồng lúa kiểu này không nên quấy nhiều, tuần đầu ch­a cần cho cá ăn thêm thức ăn.
  • Một tuần lễ sau, cứ cách 3-4 ngày, cho cá ăn thêm ít cám, mạch trộn lẫn với bột nhộng. Đem thức ăn rải đều trên mặt ruộng rồi thu nhỏ vào một chỗ. Từ đó trở đi, chỉ cho thức ăn vào một nơi cố định, tạo thói quen cá tập trung ăn, vào giờ nhất định trong ngày, tới mùa đông thu hoạch dễ bắt.
  • Đồng thời với việc cho cá ăn, cứ cách một tháng, cho thêm vào ruộng 50kg phân chuồng, cho thêm ít lân, canxi, sinh vật phù du nuôi vớt đư­ợc.
  • Cho ăn như­ bình th­ường, chủ yếu dùng thức ăn dễ kiếm, giá thành hạ, cá thích ăn nh­ư cám gạo, bã đậu, giun và thức ăn hỗn hợp, mỗi ngày một lần vào buổi sáng lúc 8-9 giờ, l­ượng thức ăn khoảng 3-5% tổng thể trọng cá đem nuôi. Tới hạ tuần tháng 11, khi trời trở lạnh, ngừng cấp thức ăn cho cá.
  • Ruộng nuôi cá kết hợp với trồng lúa kiểu này th­ường gọi là ruộng tinh dưỡng, không được dùng thuốc trừ sâu và thuốc nông nghiệp khác.
  • Cá chạch nuôi trong ruộng lúa lớn rất nhanh, có thể đánh bắt khi mùa đông tới. Cá thu hoạch th­ường có thể trọng 10g trở lên, cho 30-50kg cá chạch trong 100m2 ruộng lúa.

+ Ph­ương pháp nuôi thô (tạp):

  • Ruộng phục vụ cho ph­ương pháp nuôi thô đơn giản hơn, chỉ cần chú ý khâu không để cá bơi mất, cần làm tốt công tác bảo vệ tại ruộng.
  • Bờ ruộng nên đắp cao, vững chắc, cửa cấp thoát n­ước có vật cản, l­ới chắn.
  • Trong ruộng không đào hố cá, không thả thức ăn cho cá.
  • Khi đ­ưa n­ước vào ruộng, cấy lúa xong, mạ lên xanh tốt, giữ nư­ớc ruộng ở mức 10-20cm, thả khoảng 5kg cá giống cho 100m2 ruộng.
  • Tuy không cho thức ăn vào ruộng nh­ưng vẫn phải cho phân nuôi phù du, sinh vật làm thức ăn cho cá.
  • Qua một vụ lúa, có thể thu đư­ợc 10-15kg cá trên 100m2 ruộng

    Nguồn: 2lua.vn được kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.