Close

Đăng ký

Close

Thông tin Đăng nhập

Giới tính:

Thông tin chuyên môn

Bạn là:
Lĩnh vực:

Kỹ thuật nuôi cá trê lai

Thứ 2, ngày 15/01/2018 1512

Cá trê lai là cá được lai giữa cá trê phi và cá trê vàng, có ngoại hình tương tự cá trê vàng, da trơn nhẵn, đầu dẹp, thân hình trụ, dẹp ở đuôi. Thân có màu xám có những chấm nhỏ mờ, u lồi xương chẩm có hình gần giống chữ M với các góc tròn, trong khi ở cá trê vàng là chữ U còn có trê phi là chữ M có các góc nhọn và rõ nét. Cá trê lai dễ nuôi, mau lớn, nuôi tốt có thể  tăng trọng bình quân 100g/con/tháng.

Cá trê lai

Chọn địa điểm và xây dựng ao

– Chọn nơi có nguồn nước sạch và chủ động nguồn nước để thay, chất đất là đất thịt hoặc cát pha sét để đắp bờ.

    – Xây dựng ao: có thể nuôi bằng ao đất bình thường hoặc bể xi măng có đáy là bùn đất. Ao có hình chữ nhật (để dễ kéo lưới khi thu hoạch). Diện tích ao thích hợp để nuôi cá trê từ 1.000-3.000m².

Độ sâu mức nước trong ao từ 1,2-1,5m. Bờ ao phải cao hơn mực nước cao nhất là 0,6m và được đầm nén thật chặt, không để nước rò rỉ hoặc chảy thành dòng từ mặt bờ xuống ao vì đặc điểm cá trê thường dùng hai ngạnh cứng của vây ngực để bò, kết hợp đầu bẹt và đuôi quạt rất mạnh để chui và đào ngoáy chỗ rò rỉ thành hang ổ để trú hoặc đi sang ao khác, cá có thể bò hàng giờ trên cạn và bò theo ngược dòng nước rất nhanh. Do đó để chống cá đi ta phải cho chảy rót thẳng xuống ao hoặc dẫn đường ống cấp nước vào trong lòng ao, đầu 2 cống cấp và thoát nước phải có bọc nylon hoặc lưới sắt không cho cá đi. Xung quanh ao không có cây cối che phủ.

Chuẩn bị ao

  – Đối với ao cũ: vét sạch lớp bùn đáy, xảm trét lỗ rò rỉ, đầm nén chặt sau đó tiến hành rãi vôi ở khắp đáy ao và mái bờ. Liều lượng vôi tùy thuộc và độ phèn của ao. Nếu ao ít phèn (pH trên 4,5) dùng 50 – 100 kg/1000m2, nếu ao nhiều phèn (pH dưới 4,5) dùng 100 – 150kg/1000m2.

Sau khi bón vôi xong phơi nắng đáy ao từ 2 – 3 ngày để diệt tạp. Tiếp theo bón phân chuồng ủ hoai (với 1% vôi) với lượng 100-150kg/1000m2. Lấy nước qua lưới lọc 0,5mm để ngăn cá dữ, địch hại vào ao, độ sâu mực nước 1,2-1,5m.Kiểm tra lại các thông số môi trường để điều chỉnh cho thích hợp rồi tiến hành thả giống.

Đối với những ao không có điều kiện tháo cạn nước, trong ao có nhiều cá tạp thì dùng rễ cây thuốc cá dập kỹ ngâm một đêm vắt lấy nước pha loãng tạt đều khắp ao, liều lượng 1kg rễ/1000m² nước hoặc dùng Saponin liều lượng dùng theo hướng dẫn trên bao bì để diệt hết các cá tạp, cá dữ còn trong ao. Thời gian xử lý thuốc diệt cá tốt nhất là vào lúc 7-8h sáng. Chú ý sau khi xử lý thuốc diệt cá phải để 7-10 ngày sau mới thả cá giống.

    – Đối với ao mới: Lấy nước ngâm ao 5-7 ngày sau đó sục rửa nhiều lần để loại bớt chất phèn, kiểm tra lại lỗ rò rỉ, đầm nén cho kỹ rồi tiến hành trình tự các bước; bón vôi, bón phân gây màu, lấy nước kiểm tra môi trường như ao cũ. Sau 5-7 ngày tiến hành thả cá.

Thả giống

1. Chọn giống

    – Chọn mua giống tại các trại có uy tín và chọn trại gần nhất.

    – Chọn giống có kích thước đồng đều, khỏe mạnh, không xây xát, không có dấu hiệu bị bệnh, bơi lội nhanh nhẹn.

    – Cỡ giống chọn thả nuôi tốt nhất: 200 – 300 con/kg.

2. Vận chuyển

    – Cho cá nhịn đói 1-2 ngày trước khi vận chuyển để cá thải hết phân.

    – Vận chuyển bằng 2 phương pháp:

    + Phương pháp hở có sục khí: dùng thùng xốp có lót ni lông, gắn máy sục khí, chứa mật độ 0,1-0,15kg cá giống/1lít nước, sau 3-4 giờ thay nước 1 lần.

    + Phương pháp vận chuyển bằng túi nilon có bơm oxy: Mật độ 0,15-0,2 kg cá giống/1lít nước. Thể tích giữa nước và oxy trong túi là 1:2, sau khi vận chuyển 8 giờ nên thay oxy mới.

    – Nhiệt độ khi vận chuyển 25-32oC. Cần vận chuyển lúc trời mát hoặc có biện pháp hạ nhiệt để chống nóng cho cá.

    – Thời gian thả cá tốt nhất là vào sáng sớm và chiều mát. Để phòng ngừa cá bị bệnh ngoại ký sinh trước khi thả cá xuống ao nuôi ta nên tắm cho cá bằng nước muối 2-3% (20-30gam muối/1lít nước) trong 3 -5 phút. Trước khi thả nên ngâm bao trong nước ao 10-15 phút để cân bằng nhiệt độ trong và ngoài, sau đó mở miệng bao cho một ít nước vào trong bao để yên trong 5 phút rồi thả cá tự bơi ra ngoài.

3. Mật độ thả

    Nuôi đơn thả 15-25 con/m2.

    Nuôi ghép thả 90% trê lai và 10% cá khác (Trắm, trôi, mè, chép,…).

Quản lý và chăm sóc

1. Cho ăn

    Cá trê rất háu ăn và ăn tạp, khả năng tiêu hóa mạnh

    Sử dụng các loại thức ăn: cám gạo, gạo kém phẩm chất, ngô, bã rượu, bột cá nhạt, tôm, cua, ốc, phế phẩm lò mổ, phân gia súc, gia cầm…để cho cá ăn. Có thể dùng thức ăn tổng hợp viên có bán trên thị trường.

    – Tháng đầu tiên: dùng thức ăn dạng bột như cám nhuyễn, bột cá, bột đậu nành rải trên mặt nước hoặc cám tổng hợp cho gia súc. Hoặc dùng cá tạp xay nhỏ trộn với cám gạo đặt vào sàng cho ăn. Lượng cho ăn bằng 20-30% trọng lượng cá.

    – Tháng 2 đến tháng 4: Cho cá ăn từ 10 – 15% trọng lượng thân, thành phần thức ăn bao gồm:

   + Cám gạo                                              : 35%

   + Bột cá                                                  : 50%

   + Rau xanh                                              : 10%

   + Khoáng chất, vitamine, men tiêu hóa     : 5%

    – Tháng 5 đến tháng 6: Khẩu phần ăn là 5% trọng lượng thân, thành phần thức ăn bao gồm:

   + Cám gạo                                              : 40%

   + Bột cá                                                  : 55%

   + Rau xanh                                              : 10%

   + Khoáng chất, vitamine, men tiêu hóa      : 5%

    *Cách chế biến thức ăn: Các loại bột nấu chín trộn với dầu cá, vitamin, men tiêu hóa xay ép thành viên hoặc nắm thành nắm cho ăn.

    Khẩu phần thức ăn được điều chỉnh theo mức ăn hằng ngày của cá, thường từ  4-6% trọng lượng cá/ngày (thức ăn khô), 8-10% (thức ăn ướt).

2. Chăm sóc

    Trong thời gian nuôi thường xuyên theo dõi hoạt động của cá và màu nước của ao để kịp thời xử lý những sự cố kịp thời, điều chỉnh thức ăn phù hợp cho cá.

    Cá trê lai chịu đựng được ở môi trường nước bẩn và hàm lượng oxy thấp nhưng ở môi trường sạch thông thoáng cá phát triển nhanh hơn nên cần thay nước thường xuyên. Tháng đầu chỉ cấp nước bù hao hụt, tháng hai trở đi định kỳ thay nước 5-7 ngày/lần, thay từ 20-40%.

    Khi có mưa lớn theo dõi bờ bao phòng chống cá đi trong mưa, đồng thời rắc vôi bột ở bờ ao 10kg/100m² để hạn chế phèn trên bờ ao theo nước mưa trôi xuống ao.

    Thường xuyên kiểm tra các lỗ rò rỉ, cống ao phòng trường hợp cá trê đi khỏi ao.

    Theo dõi phòng trừ địch hại như chim, rắn… ăn cá.

    Có thể thu tỉa những con lớn tránh trường hợp cá lớn ăn cá bé.

Thu hoạch

Cận cảnh cá trê lai

Sau 4 tháng nuôi cá đạt kích cỡ thương phẩm có thể thu hoạch. Trong điều kiện nuôi tốt cá có thể đạt quy cỡ sau:

    – Nuôi 3 tháng:  200-300g/con

    – 4-6 tháng:       400 – 500g/con

Tổng hợp bởi Farmtech Vietnam.

Các chuyên gia về lĩnh vực này:

Trần Anh Ân Tấn Phát Hải Lý Đức Dương Tuấn Dũng