Quy trình sản xuất rau sup lơ an toàn

Rau súp lơ là một loại thực phẩm có giá trị kinh tế cao. Để nâng cao giá trị cũng như tăng tính an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. Chúng tôi xin giới thiệu kỹ thuật sản xuất rau súp lơ an toàn

1.Giống trồng

Nguồn giống: Sử dụng các giống chất lượng cao được cung ứng từ các Công ty có
uy tín và một số giống địa phương trong nước. Nên sử dụng các giống lai F1 để cây khỏe, hoa đều và năng suất cao.

2. Vườn ươm

Gieo hạt trên luống đất: 

– Đất được cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại. Xử lý đất bằng Mocab (20 ml/8 lít) và
Sincosin (30 ml/8 lít) tưới hoặc phun đều trước khi phay đất để hạn chế tuyến trùng. 1ha cải bắp cần 200 – 250 m2 vườn ươm. Lên luống cao 25 – 30 cm, rộng 80 – 100 cm.

– Lượng phân bón lót cho 1 m2 vườn ươm là: 1,5 kg phân chuồng, 150 gam phân
lân super, 100 gam kali.

– Cách bón: Rải phân đều trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ
lên mặt luống dày 1,5 – 2,0 cm.

– Lượng hạt cần cho 1 ha là 400 – 600 gam, lượng hạt gieo cho 1 m2 vườn ươm là
1,5 – 2,0 gam.

– Cách gieo hạt: hạt giống nên ngâm trong nước ấm 54 ºC trong thời gian 20 phút
trước khi gieo. Hạt gieo đều trên mặt luống, sau khi gieo phủ 1 lớp trấu hoặc rơm rạ chặt
ngắn 5 – 10 cm, sau đó dùng ô roa tưới đẫm nước. Trong 3 – 5 ngày sau gieo tưới nước 1-2 lần/ngày, khi hạt đã nảy mầm nhô lên khỏi mặt đất ngừng tưới 1 – 2 ngày, sau đó cứ 2 ngày tưới 1 lần. Khi cây được 2 – 3 lá thật tỉa bỏ cây bệnh, cây dị dạng, để khoảng cách
cây x cây 3 – 4 cm/cây. Tuyệt đối không tưới phân đạm trong giai đoạn vườn ươm.

– Vườn ươm gieo cây con nên có mái che mưa bằng nilon hoặc tốt nhất gieo trong
nhà lưới sáng để giữ cho cây không bị ảnh hưởng bởi mưa hoặc nắng quá.

Gieo hạt vào khay bầu:

– Để tiết kiệm hạt giống, công chăm sóc cây giai đoạn đầu và tăng độ đồng đều cây,
nên sản xuất cây con trong khay xốp hoặc khay nhựa có kích thước 60 x 45 cm với 40
hốc/khay.

– Vật liệu làm bầu: gồm 40% đất, 30% trấu hun hoặc mùn mục và 30% phân
chuồng mục. Các thành phần trên được trộn đều và đổ đầy các hốc trên khay, ấn nhẹ, rồi xếp khay trên giá cao cách mặt đất ít nhất 50 cm trong nhà lưới có che mái bằng vật liệu sáng.

– Tiêu chuẩn cây giống tốt: phiến lá tròn, đốt ngắn, cây mập, lùn. Cây có 5 – 6 lá
thật thì nhổ trồng. Sau khi gieo hạt 20 – 25 ngày cây con sẽ đạt tiêu chuẩn xuất vườn.

3 Chuẩn bị đất trồng

– Vị trí đất trồng: Khu vực trồng phải cách ly với khu vực bị ô nhiễm, không bị ảnh
hưởng trực tiếp từ các nguồn chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt từ các khu dân cư, bệnh viện, các lò giết mổ, nghĩa trang, đường giao thông lớn.

– Đất trồng nên chọn khu vực đất cao, dễ thoát nước nhưng chủ động nguồn nước
tưới, có tầng canh tác dày 20 – 30 cm. Đất thịt nhẹ hoặc cát pha có độ pH từ 6- 6,5. Nếu
pH thấp hơn thì dùng vôi bột để tăng pH.

– Ngoài ra, đất phải được xác định hàm lượng một số kim loại nặng trước khi sản
xuất và trong quá trình sản xuất đảm bảo không vượt quá ngưỡng cho phép.

– Nên chọn đất luân canh với cây lúa nước hoặc các cây trồng khác… để tránh sâu
bệnh tồn dư, lây nhiễm…

– Đất trồng cần được cày bừa kỹ, làm nhỏ, tơi xốp, nhặt sạch cỏ dại, nên xử lý sâu
bệnh bằng vôi bột (500 – 1.000 kg/ha)

– Làm đất kỹ, tơi nhỏ; lên luống cao 25 – 30 cm, mặt luống rộng từ 0,9 – 1,0 m (vụ
sớm mặt luống làm kiểu mui rùa để tránh ngập úng khi gặp mưa, chính vụ làm mặt luống bằng phẳng dễ thoát nước).

4. Kỹ thuật trồng

4.1 Thời vụ trồng

– Vụ sớm gieo từ tháng 7 – 8, trồng tháng 8 – 9.

– Chính vụ gieo từ tháng 9 -10, trồng tháng 10 – 11.

– Vụ muộn gieo từ tháng 12, trồng tháng 1 – 2 năm sau.

4.2 Cách trồng

Nhẹ nhàng nhấc cây ra khỏi khay bầu, hoặc nhổ cây tại luống đã tưới nước đủ ẩm.
Đặt cây con vào hốc, vùi kín bầu cây dưới đất và tưới thấm gốc để cho chặt gốc.
Trồng hàng ba với khoảng cách 30 x 35 cm, mật độ 55.000 cây/ha, trồng buổi
chiều, trồng xong tưới duy trì đủ ẩm sau khi trồng để cây bén rễ tốt.

4.3 Tưới nước và chăm sóc

– Sau khi trồng, mỗi ngày tưới đủ ẩm 1 lần. Khi cây hồi xanh 2 -3 ngày tưới một
lần; có thể tưới rãnh cho cây, khi đủ ẩm phải tháo hết nước ngay.

– Nếu có điều kiện nên tưới phun mưa vào các buổi chiều tối sẽ có tác dụng rửa trôi
bớt trứng, sâu non sâu tơ và hạn chế bướm sâu tơ đến đẻ trứng.

– Che đậy hoa: Che hoa là một biện pháp kỹ thuật cần thiết nhằm bảo vệ hoa, hạn
chế bệnh. Sau trồng 40 – 50 ngày (giai đoạn nụ hoa có đường kính 4 – 5 cm) có thể bẻ lá già để che hoa.

5 Phân bón

Chỉ sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoai mục, tuyệt đối không dùng phân tươi, nước
phân tươi, nước giải tươi để bón và tưới cho rau. Bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học. Lượng bón và phương pháp bón như sau:

Chú ý: Đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm urê ít nhất 10 – 14 ngày trước khi
thu hoạch.

6. Phòng trừ sâu bệnh

6.1 Biện pháp canh tác, thủ công, sinh học

– Nên chọn các loại đất luân canh với cây trồng khác rau họ Thập tự; đối với các
vùng không chuyên rau nên luân canh với cây lúa nước nhằm hạn chế nguồn sâu bệnh
chuyển tiếp.

– Dùng biện pháp thủ công: ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non khi mật độ sâu thấp (áp
dụng với sâu xám, sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, sâu khoang); phát hiện và nhổ bỏ những cây bị bệnh héo xanh đem tiêu huỷ.

– Sử dụng bẫy pheromone để bắt trưởng thành sâu tơ từ đầu đến cuối vụ.

6.2 Biện pháp sử dụng thuốc BVTV

Xử lý cây giống trước khi trồng: Nên xử lý cây giống bằng cách phun thuốc hóa học có hiệu lực cao, kéo dài (Regent 800 WG, Rambo 800 WG, Match 50 EC …) lên cây giống trong vườn ươm trước khi nhổ trồng từ 2 – 3 ngày để hạn chế sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, sâu khoang, rệp muội…

Giai đoạn đầu vụ (sau trồng – trải lá bàng): 

– Cần chú ý các đối tượng: sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, sâu khoang, sâu xám, bọ
nhảy sọc cong, rệp, bệnh héo xanh … Riêng đối tượng rệp, bọ nhảy cần kiểm tra và xử lý
triệt để tránh lây lan và phát sinh mạnh ở các giai đoạn sau.

– Sử dụng thuốc BVTV thế hệ mới để phòng trừ khi mật độ sâu bệnh cao.

+ Sâu tơ: Mật độ 7 – 10 con/m2, sâu xanh bướm trắng, sâu khoang, sâu xám: > 2
con/m2, có thể dùng các loại thuốc có hoạt chất Lufenuron; Indoxacarb…

+ Rệp muội: > 20% cây bị cấp 1 – 2 có thể dùng các loại thuốc có hoạt
chất Imidacloprid; Fipronil…

+ Bọ nhảy: Mật độ 15 – 20 con/m2, có thể dùng các loại thuốc có hoạt
chất Acetamiprid; Nereistoxin…

+ Bệnh thối gốc, thối lá: > 15% tỷ lệ cây, lá bị bệnh có thể dùng các loại thuốc có
hoạt chất Metalaxyl; Validamycin…

Giai đoạn giữa vụ (trải lá bàng – nụ nhỏ):

– Chú ý các đối tượng: sâu tơ, sâu xanh bướm trắng và sâu khoang.

– Sử dụng các loại thuốc nguồn gốc sinh học để phòng trừ khi mật sâu bệnh cao
như: sâu tơ > 30 con/m2; sâu xanh, sâu khoang ≥ 4 con/m2 có thể dùng thuốc có hoạt
chất Emamectin benzoate; Abamectin…

Giai đoạn cuối vụ (15 – 20 ngày trước thu hoạch): 

– Chú ý các đối tượng: Sâutơ, sâu xanh bướm trắng, sâu khoang và bệnh thối hoa.

– Khi mật độ sâu cao (sâu tơ > 60 con/m2; sâu xanh, sâu khoang: > 5con/m2) có thể
dùng thuốc thảo mộc có hoạt chất Matrine, thuốc sinh học Bt và các loại thuốc nguồn gốc sinh học tương tự như giai đoạn giữa vụ để phòng trừ.

– Đối với bệnh thối lá, hoa lơ khi tỷ lệ bệnh phát sinh > 5% có thể dùng các loại
thuốc có hoạt chất Acrylic, Streptomycin sulfate, Validamycin…

Chú ý: Đảm bảo thời gian cách ly đối với từng loại thuốc theo hướng dẫn trên nhãn
thuốc.

7. Thu hoạch

Khi tuổi hoa lơ được 15 – 20 ngày, xung quanh mặt hoa có hiện tượng rão là thu
hoạch tỉa (cây lớn trước, cây bé sau). Loại bỏ lá gốc chỉ để một số lá sát hoa. Chú ý không rửa, đưa hoa lơ vào bao bì để vận chuyển đến nơi tiêu thụ.

Nguồn: tuaf.edu.vn được kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.