Kỹ thuật trồng Ca Cao

1. Điều kiện sinh trưởng của ca cao

1.1. Đất đai

Cây ca cao có thể phát triển trên nhiều loại đất khác nhau, trên đất cát, đất phù sa ven sông và cả trên đất nghèo dinh dưỡng nhưng có bóng che và gần nguồn nước. Ca cao chịu được trên đất có độ pH từ 5-8 nhưng tối ưu từ 5,5-6,7 và có khả năng chịu được độ mặn 40/00.

Cây ca cao có thể phát triển trên nhiều loại đất khác nhau

1.2. Khí hậu

Cây ca cao được trồng trên những vùng có lượng mưa hằng năm khoảng 1.500-2.000 mm, phát triển được trên các vùng đất có cao độ từ mặt nước biển cho đến 800m. Cây ca cao thích nghi tốt ở nhiệt độ tối đa khoảng 18 – 21oC, tuy nhiên cây bị thiệt hại nghiêm trọng ở nhiệt độ 10oC. Ẩm độ thích hợp cho cây phát triển khoảng 70 – 80%. Cây ca cao mẫn cảm rõ rệt với nhiệt độ, vũ lượng và ẩm độ quá cao hay quá thấp.

Lá ca cao non có bản rộng và cuốn dài dễ bị lay gãy hoặc trầy nát khi gặp gió mạnh gây hậu quả cây bị còi cọc chậm lớn. Chính vì các lý do trên mà việc trồng cây chắn gió chung quanh vườn Ca cao rất cần thiết, nhất là thời kỳ kiến thiết cơ bản, dừa là cây chắn gió lý tưởng có thể bao quanh vườn Ca cao.

2. Kỹ thuật trồng cây Ca cao

Giai đoạn chuẩn bị: trồng cây che bóng cho cây Ca cao là yếu tố then chốt quyết định sự thành công trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, khi đảm bảo được bóng che thì chưa nên trồng Ca cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc Ca cao trồng xen trong vườn. Dừa là cây che bóng vĩnh viễn là cây trồng chung với Ca cao và tồn tại suốt chu kỳ sinh trưởng của ca cao.

Chuẩn bị đất: Mật độ và khoảng cách trồng: ca cao trồng xen trong vườn dừa với khoảng cách 3×3 m cho thấy là hợp lý. Nếu trồng mật độ dầy hơn năng suất tối đa đạt nhanh hơn nhưng vốn đầu tư ban đầu về giống và công lao động cao. Mật độ có thể từ 400-700 cây /ha.

Đào hố trồng cây: vùng ĐBSCL có thuỷ cấp cao và ảnh hưởng bởi triều nên cần phải lên mô thay vì đào hố. Lân, vôi, phân chuồng bón một tháng trước khi trồng. Sau khi trồng xong cần sử dụng thuốc trừ mối, kiến trên mặt đất trồng cây .Bằng cách này không những phòng trị được mối mà còn cả nhưng côn trùng chích hút và ăn lá.

Bón lót: để cung cấp nguồn dinh dưỡng cho cây Ca cao trong thời gian đầu, nên trộn chung vào đất hỗn hợp phân bón gồm 100gram super lân + 50gram phân tổng hợp 20-15 – 20 + phân hữu cơ để lấp đầy hố trống và quanh bầu cây.

Giống: ca cao là cây dài ngày nên việc chọn giống là rất quan trọng, không đúng sẽ thiệt hại lâu dài hoặc phải mất từ 3-5 năm và tốn nhiều công của thời kỳ kiến thiết cơ bản nếu quyết định thay đổi giống khác tốt hơn. Ca cao có 03 nhóm giống chính là Forastero, Crillo và Trinitario. Giống hiện có ở Bến tre là giống Forastero và con lai giữa Forastero cùng Trinitario

3. Trồng và chăm sóc

Cách trồng: Sau khi hố và cây con đã chuẩn bị xong, dùng dao bén cắt bỏ phần đáy bầu và phần rễ cái bị cong. Đặt nguyên bầu đã cắt đáy vào hố. Lấp đất lại xung quanh bầu, nén chặt lại và từ từ kéo nhựa ra khỏi bầu đất. Không nên lấp đất trồng cây con quá sâu, cây con sẽ khó phát triển, nên lấp bằng mặt bầu là tốt, nên trồng cây vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.

Tưới nước: Nguồn nước tưới từ sông hồ hay nước giếng, tưới theo hàng hay tưới từng cây nhưng không nên tưới lúc trời nắng to. Khi cây còn non, tránh dùng vòi nước phun thẳng vào cây vì có thể gây đỗ ngã. Trường hợp cây đang trổ bông hay có trái non cũng cần để tránh vòi nước phun vào hoa, trái sẽ ảnh hưởng đến thụ phấn và gây rụng trái non. Nên kết hợp bón phân trước khi tưới nước thì hiệu quả sẽ cao hơn.

Bón phân: trong năm đầu tiên tổng lượng phân bón cho mỗi cây từ 150 – 200 gram phân tổng hợp NPK. Trong năm thứ hai lượng phân tăng lên vào khoảng 300-400 gram, năm thứ ba là 500-600 gram. Từ năm thứ tư trở đi lượng phân còn lại khoảng 800-1.000 gram/gốc. Lượng phân được chia ra bón nhiều lần trong mùa mưa.

Trong những năm đầu lượng phân cần chôn quanh gốc nhưng khi cây đã giao tán vào thời kỳ kinh doanh chỉ cần rãi trên mặt là được, sau đó đậy bằng lá mục vốn có sẳn trong các vườn ca cao.

Tỉa cành – tạo tán: điều chỉnh cây phát triển cân đối, cành vươn đều mọi hướng, tán lá thông thoáng để giảm thiểu sâu bệnh, chiều cao cây hợp lý dễ chăm sóc và thu hoạch. Việc tạo hình, tạo tán còn tuỳ thuộc vào cây trồng từ hạt, hay cây ghép.

Hạt ca cao 

Cây trồng từ hạt: Chỉ cần giữ 1 thân chính, điều chỉnh tầng cành đầu tiên có độ cao 1,5 – 2 m từ mặt đất. Khi cây phân cành và điều chỉnh các yếu tố giới hạn (tưới nước, bón phân, che bóng…). Bằng cách nầy có thể đưa vị trí phân cành lên thêm khoảng 50 cm khi cây phân cành trở lại. Khi cây đã giao tán, nên tỉa thông thoáng vùng thân chính và chung quanh điểm phân cành để kích thích phát triển trái và hạn chế sâu bệnh.

Cây ghép: Do mầm ghép lấy từ cành ngang nên cây không phát triển tầng cành mà phát triển theo dạng bụi có nhiều thân (có từ 3-7). Các nhánh phụ ở phần gốc, cành bị che khuất hay mọc hướng xuống cần được tỉa bỏ để tạo sự thông thoáng cho cây, hạn chế sâu bệnh, kích thích ra hoa và tiện cho việc chăm sóc thu hoạch. Tỉa bỏ hoàn toàn các cành thứ cấp trong khoảng 1 m cách mặt đất khi cây vào giai đoạn kinh doanh.

Nguồn: Tổng hợp từ Farmtech Vietnam.

Biện pháp chăm sóc, quản lý Trâu, Bò trong vụ rét

Để tránh những thiệt hại nặng nề cho đàn trâu, bò trong vụ rét, người chăn nuôi cần chủ động thực hiện biện pháp chăm sóc, quản lý đàn trâu, bò như sau:

1. Thường xuyên theo dõi thời tiết

Trước những diễn biến về khí tượng thủy văn ngày càng phức tạp thì người chăn nuôi cần thường xuyên theo dõi bản tin dự báo thời tiết để có kế hoạch phòng, chống rét cho trâu, bò đạt hiệu quả cao. Trên thực tế, nguyên nhân gia súc chết rét một phần là do khí hậu lạnh giá khắc nghiệt, nhưng phần lớn là do thói quen thả rông gia súc trong rừng của người dân miền núi.

2. Quản lý đàn trâu, bò

Những ngày trời rét, nhiệt độ xuống dưới 150C nên đưa trâu, bò về nuôi nhốt tại chuồng, không nên chăn thả. Khi nhiệt độ xuống dưới 120C không cho gia súc làm việc (cày, kéo…). Trong trường hợp đặc biệt nếu bắt buộc phải đưa gia súc gia ngoài cần đảm bảo giữ ấm gia súc bằng cách mặc áo ấm trước khi đưa ra ngoài. Thời gian đưa gia súc gia ngoài tốt nhất sau 8 giờ sáng và trở về chuồng trước 17 giờ.

3. Cung cấp thức ăn và nước uống tại chuồng

Để tăng cường sức đề kháng cho trâu, bò cần cho ăn đầy đủ và cân đối khẩu phần thức ăn xanh và thức ăn tinh.

Những ngày bình thường mỗi trâu, bò trưởng thành cho ăn khoảng 25 – 30 kg thức ăn thô xanh và 1 – 1,5 kg thức ăn tinh. Nhưng nếu vào những ngày rét đậm, rét hại nhiệt độ dưới 150C thì tăng lượng thức ăn tinh lên khoảng 2 kg/con/ngày để giúp trâu, bò chống lại giá rét. Ngoài thức ăn thô xanh và thức ăn tinh, bà con cần bổ sung vitamin và khoáng chất. Có thể sử dụng tảng đá liếm hoặc dùng muối ăn, nếu sử dụng tảng đá liếm thì treo tại chuồng; nếu sử dụng muôi thì pha như sau: Pha với nước ấm 37 – 380C, nồng độ 0,1 – 0,3% (tương đương 10 – 30g muối/10 lít nước).

Cách cho ăn: Thức ăn thô xanh bổ sung trong máng thường xuyên, thức ăn tinh chia làm 2 bữa trong ngày, cho trâu bò ăn thức ăn thô xanh trước, thức ăn tinh và uống nước sạch đầy đủ theo nhu cầu.

4. Các biện pháp chống rét

a. Chất độn chuồng

Sử dụng chất độn chuồng bằng rơm, rạ, cỏ khô lót chuồng sẽ làm giảm đáng kể ảnh hưởng thời tiết lạnh đến đàn trâu, bò.

Tùy vào điều kiện thực tế có thể rải một lớp độn chuồng dày khoảng 5 – 15 cm. Các chất độn chuồng này có thể để suốt mùa đông mà không cần phải dọn (chỉ dọn phân). Chất độn chuồng luôn đảm bảo khô, không bị ẩm ướt.

b. Che chắn tránh gió

Sử dụng bạt hoặc các tấm phên, các bao tải đan lại. Không nên che kín, chỉ che qua chiều cao của con vật khoảng từ 1,8 – 2m.

c. Đốt lửa chống rét

Khi nhiệt độ xuống dưới 120C thì cần áp dụng phương pháp đốt lửa chống rét. Dùng xô, chậu cũ để đựng củi, trấu (chú ý nhóm củi bén ở ngoài chuồng cho bớt khói rồi mới đưa vào trong chuồng). Nên đặt khay lửa ở cuối chuồng để khói không tạt vào mặt trâu, bò và tránh xa chất độn chuồng, bạt che để phòng bén lửa gây cháy.

d. Mặc áo chống rét

Khi nhiệt độ xuống dưới 120C thì bà con cần mặc áo chống rét cho trâu, bò. Với 1 chiếc áo, bà con có thể sử dụng cho 01 trâu, bò trong suốt mùa, tuy nhiên bà con lưu ý không nên mặc áo chống rét cho trâu, bò cả ngày, lúc trời nắng ấm nên bỏ áo để trâu bò hưởng nắng ấm.

Khi mặc áo cho trâu, bò cần chú ý chiều dài áo phủ từ thân đến hết đuôi, chiều ngang vừa đủ choàng qua thân, các dây buộc thắt như khuy áo buộc dưới bụng.

5. Vệ sinh chuồng trại

Vệ sinh chuồng trại có vai trò quan trọng, giúp hạn chế mầm bệnh cho trâu, bò. Hàng ngày, cần quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân và chất thải ra khỏi chuồng nuôi. Định kỳ phun thuốc khử trùng từ 2 – 3 tuần một lần để tăng cường tiêu độc khử trùng. Có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau: Han – Iodine, cloramin B, Virkon,… Cách sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Lưu ý: Khi có gia súc bị chết do rét, người chăn nuôi cần báo ngay với chính quyền địa phương và cán bộ thú y để xác định thiệt hại.

Nguồn: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia được kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.

Một số biện pháp kỹ thuật trồng Dưa Chuột vụ xuân sớm

Đặc điểm thời tiết vụ xuân sớm là nền nhiệt độ thấp, nhiều ngày mưa phùn, số giờ nắng ít, đúc rút kinh nghiệm trồng dưa chuột vụ xuân sớm của nông dân Gia Lộc, chúng tôi xin trao đổi một số biện pháp kỹ thuật trồng dưa chuột vụ xuân sớm cho năng suất và thu nhập cao:

1. Lựa chọn giống

Lựa chọn các giống dưa chuột chịu lạnh tốt như: Summer Top nguồn gốc Nhật Bản của Công ty TNHH Hoa Sen, giống dưa chuột nếp số 1 của Viện Cây lương thực và cây thực phẩm v.v…

2. Thời vụ

Gieo cây trong bầu từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 1 dương lịch. Trồng khi cây có 3 lá thật.

3. Ngâm ủ hạt giống và gieo ươm

Ngâm ủ hạt giống: Ngâm hạt giống trong nước ấm 4 – 5 giờ. Trước khi ủ hạt, rửa sạch nhớt trên vỏ hạt. Dùng khăn vải bông vẩy sạch nước, giàn hạt đều và gấp khăn lại, để nơi có nguồn nhiệt thích hợp như túi áo ngực… giúp cho hạt nảy mầm nhanh và đều. Khi hạt nứt nanh thì đem gieo.

Gieo ươm: Nơi đặt bầu cao, bằng phẳng, sạch cỏ dại. Hỗn hợp làm bầu gồm 3 phần đất bột trộn với 1 phần phân chuồng hoai mục, 2% vôi bột. Túi bầu bằng nilon kích thước 4×5 (cm), đáy túi cắt góc, cho hỗn hợp làm bầu vào túi cách mép túi khoảng 1 cm, đặt hạt nghiêng rồi phủ một lớp mỏng đất bột trộn trấu, tưới đủ ẩm. Hoặc hỗn hợp làm bầu bằng bùn trộn với đất bột, phân chuồng hoai mục, trấu mục. Trải hỗn hợp dày khoảng 3 – 4 cm rồi đặt hạt theo khoảng cách 4 – 5 cm. Khi hạt nảy mầm thì dùng dao mỏng cắt theo khoảng cách. Dùng khum tre kết hợp với nilon trắng che phủ chống mưa và chống rét.

Chăm sóc cây con trong bầu: Thường xuyên tưới đủ ẩm. Khi thời tiết rét, không có nắng thì che kín nilon. Ban ngày trời rét, có nắng phải mở nilon thoáng hai đầu hoặc cả phía Nam.

Phun phòng trừ bệnh lở cổ rễ khi cây mọc được 2 – 3 ngày và trước khi trồng bằng thuốc: Validacin 5L hoặc Anvil…

4. Làm đất, bón phân và trồng cây, chăm sóc

Chọn ruộng cao, đất giàu mùn, có tầng canh tác dày, đất được nghỉ tối thiểu 10 ngày, không trồng dưa chuột nhiều vụ liên tục hoặc trên ruộng vụ trước đã trồng cây họ bầu bí, họ cà. Đối với đất thịt nhẹ nên làm đất còn hơi ẩm, không làm đất nhỏ.

Làm luống theo hướng Đông Tây, mặt luống rộng khoảng 1 m, rãnh rộng 30 – 35cm. Trồng 2 hàng, hàng cách hàng 60 – 70cm, cây cách cây 45-50cm. Yêu cầu đặt bầu cao, phủ đất quanh bầu, không phủ đất vào gốc để hạn chế bệnh lở cổ rễ trong điều kiện thời tiết mùa xuân ẩm ướt.

Khi làm đất bón 30 – 50 kg vôi bột/sào Bắc Bộ (360 m2).

Lượng phân bón cho 1 sào: 800 – 1000 kg phân chuồng, lân super Lâm Thao 30 kg, kali clorua 10 kg. Nếu dùng phân tổng hợp NPK phải quy đổi ra phân đơn cho phù hợp.

Bón lót: 100% phân chuồng, 100% phân lân, 40% phân kali, 20% đạm ure. Cách bón: toàn bộ phân chuồng hoai mục và 50% phân lân, bón tập trung vào rạch hàng trồng cây rồi phủ đất dày 3 – 4 cm. Đạm, kali và 50% lân bón rạch giữa luống.

Bón thúc kết hợp với vun xới khi cây bắt đầu có tua cuốn, 20% đạm ure, 20% kali. Còn lại bón sau khi thu quả lứa đầu và thời kỳ thu hoạch.

– Làm giàn chữ A, dùng dóc kết hợp với lưới cước mắt lớn trên 20 cm. Khoảng cách giữa các dóc 1,5m.

– Thường xuyên tỉa bỏ lá già, tỉa nhánh, bấm ngọn, buộc ngọn..

– Dùng bạt che phía Bắc và Đông Bắc để hạn chế tác hại của gió mùa Đông Bấc.

– Tưới nước: thường xuyên giữ ẩm. Nên tưới rãnh, đưa nước vào rãnh ngập 2/3 luống, để 3-4 giờ tháo cạn. Thời tiết mưa xuân hoặc đêm và sáng có nhiều sương tuyệt đối không tưới mặt luống.

Để quả cách gốc 60cm trở lên. Nếu để quả thấp hơn, cây không phát triển được và nhanh tàn.

Che nylon chắn gió bấc cho cây dưa chuột

5. Phòng trừ sâu bệnh

Trồng dưa chuột vụ xuân sớm, phòng trừ sâu bệnh như vụ xuân. Đặt biệt lưu ý bệnh lở cổ rễ, bệnh giả sương mai và bệnh phấn trắng.

Sử dụng thuốc BVTV bảo đảm thời gian cách ly, sử dụng thuốc trừ sâu sinh học, vi sinh, thảo mộc trong thời gian thu hoạch.

Lưu ý: Do đặc điểm mùa xuân ẩm ướt, lạnh nên tăng khả năng chống rét cho cây, cây giống cần được bảo vệ tốt, gieo ươm trong bầu và chống rét tốt, tuổi cây giống già để sau trồng chống chịu thời tiết bất thuận tốt hơn. Tăng cường bón phân chuồng, phân lân và kali, bón lót cao, giảm phân đạm thời kỳ đầu để cây chịu rét tốt. Trồng theo hướng Đông Tây, trồng mật độ thưa hơn so với chính vụ để nâng cao hiệu suất quang hợp. Trồng cây cao gốc, không phủ đất vào gốc, hạn chế tưới nước mặt luống để hạn chế bệnh lở cổ rễ. Thực hiện các biện pháp trên sẽ cho hiệu quả cao.

Nguồn: Trạm Khuyến nông huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương được kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.

Một số lưu ý khi úm gia cầm trong mùa lạnh

Gia cầm non dễ bị tổn thương, đặc biệt thời tiết lạnh làm chậm hoặc không tiêu túi lòng đỏ, gây viêm, ảnh hưởng đến sức khỏe, làm giảm sức đề kháng, kế phát nhiều bệnh gây tăng tỷ lệ chết, giảm năng suất, chất lượng đàn gia cầm. Vì vậy để hạn chế các tác động có hại đến gia cầm non, khi úm cần chú ý một số vấn đề sau đây:

1. Quây úm

Để tập trung nguồn nhiệt, tránh gió lùa, trong thời gian úm nên sử dụng các tấm cót quây với chiều cao 50 cm, thường quây hình tròn hoặc hình ê-líp để nguồn nhiệt tỏa đều trong quây. Mỗi quây có đường kính 1,5 – 2 (m) nuôi úm 120 – 200 con. Chất độn chuồng nên đổ dày đều 5 – 7 cm để giữ ấm cho gia cầm. Từ ngày thứ 5 tăng diện tích quây để gà có thể di chuyển dễ dàng đến máng ăn, máng uống. Gia cầm non cần được đưa vào khu vực nuôi úm ngay sau khi xuống chuồng, phân bổ số lượng gia cầm đồng đều vào các quây úm.

Gia cầm non cần được đưa vào khu vực nuôi úm ngay sau khi xuống chuồng

2. Nhiệt độ chuồng nuôi úm

Việc giữ ấm cho gia cầm con theo nhu cầu sinh lý trong các tuần tuổi đầu (đặc biệt là 2 tuần đầu) mới xuống chuồng rất quan trọng. Nếu không đảm bảo đủ nhiệt độ, tỷ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng sẽ bị ảnh hưởng các bệnh hô hấp, tiêu hoá dễ phát sinh.

Từ ngày 22 – 28 cần chú ý đến tốc độ mọc lông ở gia cầm để điều chỉnh nhiệt độ cho thích hợp.

Trong quá trình nuôi phải quan sát phản ứng của gia cầm đối với nhiệt độ:

+ Nếu gia cầm tập trung gần nguồn nhiệt, chen lấn chồng đống lên nhau là chuồng nuôi không đủ nhiệt độ gia cầm bị lạnh.

+ Nếu gia cầm tản xa nguồn nhiệt nháo nhác, khát nước, há mỏ để thở là bị quá nóng cần phải điều chỉnh giảm nhiệt độ.

+ Nếu gia cầm tụm lại một phía là bị gió lùa rất nguy hiểm cần phải che kín hướng gió thổi.

+ Khi đủ nhiệt gia cầm vận động ăn uống bình thường ngủ, nghỉ tản đều.

Cần quan sát kỹ các biểu hiện của gia cầm trong giai đoạn nuôi úm bởi vì đây là chỉ dẫn tốt nhất về nhiệt độ hợp lý.

Thiết bị sưởi ấm: có thể dùng bóng điện, bóng hồng ngoại ở những nơi có điện hoặc đèn thắp sáng, lò ủ trấu, đốt củi khô ở vùng sâu vùng xa (có ống thoát khói cao, không để khói ảnh hưởng đến gia cầm). Vị trí đặt thiết bị sưởi ấm trong quây hay trong ô chuồng cao hay thấp tuỳ thuộc vào yêu cầu về nhiệt độ ở từng giai đoạn.Chú ý khi dùng bóng hồng ngoại để sưởi ấm, nếu để bóng thấp, nhiệt độ quây úm cao dễ gây khô chân, khô niêm mạc của gia cầm.

Yêu cầu về nhiệt độ (0C) đối với gà:

Ngày tuổi

Nhiệt độ tại quây úm

Nhiệt độ chuồng nuôi

0-3

37

31 – 32

4-7

35

31 – 32

8-14

32

29 – 30

15-21

29

28 – 29

22-35

21 – 28

Yêu cầu về nhiệt độ (0C) đối với vịt, ngan:

+ Ngày tuổi 1 – 3: 32 – 33oC

+ Ngày tuổi 4 – 5: 29 – 31oC

+ Ngày tuổi 6 – 14: 25 – 28oC

+ Từ 15 ngày tuổi: 24 – 25oC

3. Độ thông thoáng

Gia cầm non cần phải được nuôi dưỡng trong điều kiện nhiệt độ phù hợp có đủ không khí sạch. Tuy nhiên chuồng úm gia cầm 1 ngày tuổi phải che kín, sự thay đổi không khí gần như bằng không nhưng vần đủ không khí cung cấp cho gà.

Khoảng 3 ngày sau cần phải thay đổi không khí với tốc độ 0,2 m/giây để tránh bị ẩm thấp, ngột ngạt làm gia cầm chậm phát triển. Điều kiện ngột ngạt, ẩm thấp có thể làm cho bệnh tật phát sinh, các bệnh ký sinh trùng, bệnh cầu trùng và nhiều bệnh truyền nhiễm phát triển mạnh. Gia cầm càng lớn, lượng thức ăn, nước uống tiêu thụ càng nhiều, lượng chất thải lớn do đó không khí chuồng nuôi chứa nhiều khí độc như NH3, H2S, nếu không đủ thông thoáng dễ phát sinh các bệnh đường hô hấp….

4. Mật độ

Tuỳ thuộc vào điều kiện chuồng nuôi, thời tiết, khí hậu mà quyết định mật độ nuôi. Trong điều kiện tất cả các yếu tố khác là thích hợp thì mật độ phù hợp sẽ cho khả năng tăng trưởng càng cao và tỷ lệ nhiễm bệnh càng thấp.

Mật độ nuôi vận dụng cho nuôi nền sử dụng chất độn:

Gà lông màu: 20 – 40 con/ m2

Mật độ nuôi vận dụng trên sàn:

Gà lông màu: 25-50 con/ m2

Ngan, vịt siêu thịt 1 tuần tuổi: 15 – 20 con/m2 nền chuồng, 2 tuần tuổi: 8 – 10 con/m2 nền chuồng, từ 3 – 8 tuần tuổi: 6 – 8 con/m2 nền chuồng. Từ 9 – 25 tuần tuổi: 5 – 6 con/m2 nền chuồng.

5. Chăm sóc nuôi dưỡng:

– Kỹ thuật cho uống:

Nước là nhu cầu đầu tiên của gia cầm khi mới xuống chuồng. Nước cung cấp cho gia cầm uống phải đảm bảo vệ sinh, không được lạnh, tốt nhất là hơi ấm trong 2 ngày đầu. Để tăng sức đề kháng trong những ngày đầu có thể pha vào nước vitamin C hoặc vitamin tổng hợp, liều theo hướng dẫn sử dụng.

Vị trí đặt máng uống phải bố trí cho gia cầm con dễ tiếp cận không bị máng ăn che khuất.

Chú ý đặt máng uống cân và độ cao phù hợp để gia cầm non dễ uống nhưng không nhảy vào máng hoặc vảy nước làm ướt nền chuồng sẽ gây ướt lông làm gia cầm bị lạnh.

– Thức ăn và kỹ thuật cho ăn:

Thức ăn đảm bảo giá trị dinh dưỡng phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của từng giống gia cầm.

+ Máng ăn: 1-3 ngày đầu có thể dùng giấy xi măng, giấy báo cũ trải lên chất độn chuồng để gia cầm dễ ăn. Trong 1-3 tuần đầu sử dụng khay ăn bằng tôn, nhựa với kích thước 3 x 50 x 80 cm cho 100 gia cầm con. Sau 3 tuần nên thay máng ăn dài hoặc máng P50 cho hợp vệ sinh.

Khi dùng máng treo cần phải thường xuyên điều chỉnh độ cao ngang vai gia cầm để ăn dễ dàng và tránh bị rơi vãi thức ăn.

+ Kiểm soát thức ăn

Thức ăn nuôi gia cầm con phải được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng. Sử dụng các nguyên liệu mới, chất lượng tốt, không nấm mốc.

+ Kỹ thuật cho ăn

Sau khi gia cầm đã được uống nước thì cho chúng ăn.

Đối với gia cầm con: Cần cho gia cầm ăn nhiều lần trong ngày. Lượng thức ăn mỗi lần cân đối đủ theo nhu cầu để thức ăn luôn được mới, sạch sẽ, kích thích tính thèm ăn của gia cầm. Mỗi lần cho ăn cần loại bỏ chất độn chuồng và phân lẫn trong máng để tận dụng cám cũ.

Chỉ nên cung cấp một lượng thức ăn nhỏ và sẽ cấp bổ sung khi gia cầm ăn hết thức ăn. Tránh cấp lượng thức ăn lớn gia cầm không ăn hết dẫn đến ẩm, hôi làm mất tính thèm ăn của gia cầm. Hơn nữa thức ăn cho nhiều dẫn đến rơi vãi lẫn với chất độn chuồng, gây nấm mốc, khi gia cầm ăn vào sẽ độc hại, ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng hoặc hít bào tử nấm vào phổi sẽ gây nấm phổi.

6. Thú y phòng bệnh

+ Thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng bệnh: đảm bảo yếu tố cách ly, vệ sinh thức ăn, nước uống, chuồng nuôi và môi trường xung quanh. Thường xuyên quan sát, theo dõi sức khỏe đàn gia cầm.

+ Dùng vắc-xin phòng bệnh: Thực hiện tốt lịch phòng bệnh cho gia cầm bằng vắc-xin, tuy nhiên, với những ngày quá lạnh, nên tiêm hoặc nhỏ vắc-xin cho gia cầm vào thời điểm nhiệt độ cao nhất trong ngày, thao tác phải nhanh, đảm bảo nhiệt độ quây úm duy trì ổn định. Trước và sau khi dùng vắc-xin 2-3 ngày, bổ sung vitamin tổng hợp để tăng sức khỏe cho gia cầm và đáp ứng miễn dịch tốt hơn.

Với những ngày quá lạnh, nên tiêm hoặc nhỏ vắc-xin cho gia cầm vào thời điểm nhiệt độ cao nhất trong ngày

Nguồn: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia được kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây khoai tây (Kỳ 2)

Ở kỳ 1 bài viết “Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây khoai tây”, Ban biên tập đã gửi đến Quý bạn đọc kỹ thuật trồng khoai tây từ các khâu từ làm đất, chuẩn bị củ giống đến thời vụ trồng, cách trồng và bón phân. Tiếp sau đây là kỳ 2 với kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu hại, thu hoạch, bảo quản khoai tây.

6. Chăm sóc

a. Phủ luống

Sau trồng có thể phủ luống khoai tây bằng chất liệu hữu cơ như: rơm, rạ hoặc mùn mục để tạo độ tơi xốp cho đất, giúp cho việc trao đổi chất.

b. Xới xáo, làm cỏ, vun gốc

– Khi cây mọc lên khỏi mặt đất 7-10 ngày, cao khoảng 15 – 20 cm tiến hành chăm sóc lần 1 bằng cách xới nhẹ, làm sạch cỏ, bón thúc đợt 1 rồi vun luống, kết hợp tỉa cây để lại 2-3 mầm chính.

– Cách lần 1 từ 15-20 ngày khi đã qua tưới nước lần 2 thì tiến hành xới nhẹ, làm cỏ và vun luống lần cuối, lấy đất ở rãnh vun cho luống to và cao, dày cố định luôn, vun luống không đủ đất sẽ làm vỏ củ bị xanh hoặc mọc thành cây. Vét đất ở rãnh để khi ruộng bị nước sẽ nhanh khô.

c. Tưới nước

Thường xuyên giữ đất đủ ẩm, dùng nguồn nước sạch để tưới. Trong 60-70 ngày đầu khoai rất cần nước, nếu thiếu nước hoặc nước trong ruộng không đồng đều lúc khô, lúc ẩm làm củ bị nứt, chất lượng củ và năng suất giảm.

Có hai phương pháp tưới cho khoai tây:

– Tưới gánh: Không tưới nước trực tiếp vào gốc khoai mà tưới xung quanh gốc. Có thể kết hợp tưới với phân đạm và kali nhưng phải chú ý lượng phân hòa với nước, thùng 10-12 lít chỉ pha 1 nắm phân nhỏ là vừa. Không kết hợp tưới nước với phân chuồng vì có nhiều nấm gây thối củ.

– Tưới rãnh: Với ruộng phẳng, cho nước ngập 1/2 rãnh, khi nước ngấm đều thì tháo kiệt, tránh để nước đọng ở rãnh trong thời gian dài sẽ làm phát sinh và lây lan nguồn bệnh. Đặc biệt, khi phát hiện trên ruộng có bệnh héo xanh vi khuẩn thì tuyệt đối không được tưới rãnh vì sẽ tạo điều kiện cho bệnh lây lan rộng. Từ khi trồng đến khi khoai 60-70 ngày thường có 3 lần tưới nước. Tưới phải kết hợp với xới xáo, làm cỏ, bón phân thúc.

+ Tưới lần 1: Sau trồng khoảng 2-3 ngày, khi khoai mọc cao khoảng 20-25 cm, nếu đất khô có thể dẫn nước vào ruộng, mỗi lần chỉ cho vào 3-4 rãnh, khi đủ nước thì cho tiếp vào 3-4 rãnh khác, lấp đầy rãnh củ, tháo đầu rãnh mới để nước thêm đều vào luống. Đất cát pha cho ngập ½ luống; đất thịt nhẹ cho ngập 1/3 luống, cho nước vào cùng một lúc nhiều rãnh hơn.

+ Tưới lần 2: khoảng 2-3 tuần sau lần 1, đất cát pha cho nước ngập 2/3 luống, đất thịt nhẹ cho ngập ½ luống làm như lần 1. Kết hợp bón thúc đợt 1 và khử lẫn cây lẫn giống, nhổ bỏ cây bệnh.

+ Tưới lần 3: Sau lần tưới 2 khoảng 15-20 ngày tiến hành tưới nước lần 3. Đợt tưới nước này cũng là kết thúc cho chu kỳ sản xuất khoai tây, kết hợp bón thúc đợt 2 và khử lẫn cây lẫn giống, nhổ bỏ cây bệnh.

Chú ý: Trước khi thu hoạch khoảng 2 tuần, cần ngừng tưới nước. Nếu trời mưa phải tháo nước kịp thời để đất khô ráo tuyệt đối.

7. Phòng trừ sâu bệnh hại chính

Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và khuyến khích áp dụng các biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp (Sử dụng giống kháng bệnh, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, kỹ thuật làm đất, bón phân, luân xen canh cây trồng hợp lý, vệ sinh đồng ruộng …)

a. Sâu chính hại khoai tây

– Sâu xám: Sâu xám phát sinh nhiều trong điều kiện thời tiết lạnh, ẩm độ cao, chủ yếu phá hại từ tháng 11 đến cuối tháng 2 ở giai đoạn cây còn nhỏ. Sâu xám thư­ờng cắn ngang gốc cây khi khoai tây đang ở thời kỳ mọc. Khoảng 9-10 giờ tối sâu xám ở d­ưới đất chui lên mặt đất và bám vào cây để ăn lá, đến khoảng 5-6 giờ sáng thì chui xuống gốc cây hoặc d­ưới đất để ẩn.

Biện pháp phòng trừ:
+ Dẫn nước ngập ruộng trước khi chuẩn bị đất để trồng. Soi đèn bắt sâu vào 9-10 giờ tối hoặc vào buổi sáng sớm. Dùng bẫy chua ngọt để bẫy bướm (4 phần đường đen + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước + 1% thuốc).

+ Dùng Basudine hạt để xử lý đất, liều lượng dùng từ 1,5-2,0kg cho một sào Bắc bộ hoặc dùng Nuvacron nồng độ 0,15%; Sumicidin 0,1% phun vào buổi chiều sau trồng.

– Nhện trắng: Nhện trắng thư­ờng xuất hiện và gây hại khi thời tiết ấm. Chúng tụ tập ở mặt dưới lá non, ngọn cây và chích hút dịch làm cho lá và ngọn quăn lại.

Dùng Supracide 40EC hoặc Pegrasus để phun phòng trừ.

– Bọ trĩ: Bọ trĩ xuất hiện và gây hại khoai tây khi thời tiết ấm. Chúng chích hút dịch lá làm cho lá bị khô và chết.

Dùng thuốc Supracide 40EC hoặc Treebon 10EC hoặc Sumicidin 20ND hoặc Bassa 50EC, Sherpa nồng độ 0,1- 0,15% để phun trừ ngay sau khi bọ trĩ xuất hiện.

– Rệp: Rệp có cơ thể hình bầu dục, thuôn dài, quanh mình có sáp trắng. Rệp cái không có cánh, rệp đực có cánh, trứng có lớp lông sáp phủ kín. Rệp nhỏ, dài khoảng 1- 2mm. Rệp sống trên nhiều loại cây. Với cây khoai tây, thời kỳ cây sinh trưởng mạnh (30 – 60 ngày tuổi) thường có rệp xuất hiện. Chúng tụ tập ở phần ngọn, ở các nách lá, nằm dưới mặt lá. Khi khoai gần thu hoạch, rệp sống chủ yếu ở gốc cây, bám vào mắt củ khoai gần mặt đất. Đến khi bảo quản, nhất là bảo quản bằng kho tán xạ thì rệp sống tập trung ở mắt củ, xung quanh mầm để hút dịch, làm thui mầm khoai.

Khi mật độ rệp xuất hiện cao, phun thuốc Altach 5EC, Cyper 25EC (20 ml/16 lít nước), Mospilan 3EC (20 ml/16lít nước), Hopsan 75EC (50 ml/16 lít nước), Nouvo 3.6EC (8-10 ml/16 lít nước); Pegasus 500EC hoặc Treebon 10EC.

– Sâu hà khoai tây: Sâu hà khoai tây chưa xuất hiện ở vùng trồng khoai tây miền Bắc, nhưng đã có ở Đà Lạt từ lâu. Sâu hà khoai tây gây hại ở thân, lá và củ. Khi chuyển giống khoai tây từ Đà Lạt đi vùng khác cần lưu ý đối tượng này để tránh lây lan.

Dùng Sherpha để phun.

b. Bệnh chính hại khoai tây

– Bệnh virut xoăn lùn:do virút Y gây ra, đây là loại bệnh phổ biến ở Việt Nam. Bệnh xoăn lùn th­ường làm giảm từ 10-90% năng suất.

Triệu chứng thường gặp: khi khoai tây bị bệnh này lá bị xoăn lại, cây còi cọc thấp lùn xuống, lá bị nhăn, phiến lá gồ ghềkhông phẳng, phiến lá có màu xanh đậm xen kẽ xanh nhạt trông không bình thườngcủ nhỏ và ít củ.

– Bệnh virút khảm: do virút X, S và M gây ra, bệnh ít nghiêm trọng hơn nh­ưng lại rất phổ biến ở Việt Nam, làm giảm năng suất 10-15%.

Triệu chứng thường gặp: cây bị bệnh virút khảm trên phiến lá có những vết đốm mầu vàng nhạt xen với mầu xanh tạo thành vết khảm lốm đốm

– Bệnh virút cuốn lá (PLRV): gây hại nghiêm trọng và làm giảm năng suất tới 90%.

Triệu chứng thường gặp: cây bị virút cuốn lá thì lá phía d­ưới bị cong cuốn lên, khi nắm lá vào tay và bóp mạnh lá bị gẫy dòn.

* Biện pháp phòng trừ bệnh virút chung:
+ Diệt trừ các tác nhântruyền bệnh như rệp và bọ phấn… Sử dụng giống sạch bệnh và nhổ bỏ cây bệnh. Bón phân cân đối, không bón nhiều phân đạm. Luân canh cây trồng, thu dọn tàn dư cây bệnh trên đồng ruộng. Không trồng khoai tây gần ruộng trồng cà chua, bầu, bí.

+ Gieo ươm cây con trong nhà lưới ngăn cản bọ phấn gây hại. Nhổ bỏ cây bị bệnh trên ruộng để tiêu hủy.

– Sử dụng thuốc để trừ bọ phấn truyền bệnh: Nouvo 3.6EC (8-10 ml/16 lít nước), Altach 5EC (15-20ml/16 lít nước), Cyper 25EC (15-20 ml/16 lít nước), Wellof 330EC (40 ml/ 16 lít nước).

– Bệnh héo xanh: Bệnh héo xanh, do vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây nên. Đây là loại bệnh nghiêm trọng phổ biến ở vùng nhiệt đới nóng ẩm và lây lan nhanh.

Biện pháp phòng trừ:

+ Sử dụng củ giống sạch bệnh, không bón phân tư­ơi và nhổ bỏ cây bệnh.

+ Luân canh với lúa n­ước, không nên trồng khoai tây ở những ruộng mà trư­ớc đó vừa mới trồng khoai tây, cà chua, cà hoặc thuốc lá…

-Bệnh mốc sư­ơng: Do nấm Phytophhthora infestans gây nên. Khi nhiệt độ xuống thấp từ 15-180C có mưa phùn kéo dài, trời nhiều mây mù, độ ẩm không khí cao thường phát sinh bệnh mốc sư­ơng.

Bệnh mốc sương

Kiểm tra đồng ruộng và phun phòng đều trên 2 bề mặt của lá bằng thuốc Boóc đô nồng độ 1% hoặc Ridomil Mancozeb 72W; Zineb pha 25-30 gam/1 bình 10 lít.

– Bệnh héo vàng: Bệnh héo vàng do nấm (Fusarium spp.) gây nên, cũng không thành dịch nghiêm trọng, nhưng khi trời nóng dễ xẩy ra ở thời kỳ mọc và cây phát triển, làm cho củ bị bệnh, gây ra thối khô trong kho bảo quản.Ban đầu những lá ở phía dưới bị vàng úa, sau đó những lá trên ngọn cũng vàng rồi héo và chết toàn cây. Bào tử nấm trên cây rơi xuống đất và xâm nhập vào củ. Nấm héo vàng bám vào củ khó phát hiện hơn nấm lở cổ rễ nên khi loại củ bị bệnh khó hơn và gây nên củ bị thối khô trong kho.

Biện pháp phòng trừ:Sử dụng củ giống sạch bệnh để trồng; Trồng khoai tây luân canh với lúa nước; nhổ bỏ cây bị bệnh để tránh lây lan. Có thể dùng thuốc Moceren loại 25%WH phun lên cây với nồng độ 10 – 12g/bình phun tay.

8. Thu hoạch và bảo quản

a. Thu hoạch

– Trước khi thu hoạch cần loại bỏ cây bệnh, cắt bỏ thân lá để hạn chế bệnh hại truyền về củ giống. Thu hoạch khoai tây ở thời điểm phù hợp khi thấy lá vàng, cây rạc dần với thời tiết khô ráo. Khoai tây giống thu hoạch sớm hơn 5 – 7 ngày so với khoai thương phẩm.

– Khi thu hoạch, cần phân loại cỡ củ, củ to và nhỏ riêng rẽ, để nhẹ nhàng cho vào sọt ngay trên đồng ruộng để tránh sự xây sát.

b. Bảo quản

– Loại bỏ những củ bị dập, không nguyên vẹn. Bảo quản những ở nơi khô, tối và thoáng khí.

– Khoai thương phẩm đóng gói trong bao bì, vận chuyển đến nơi tiêu thụ.

Nguồn: Viện bảo vệ thực vật được kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Khoai Tây (kỳ 1)

Cây khoai tây thích hợp với chân đất tơi xốp, đất cát pha, đất thịt nhẹ, đất phù sa ven sông với thành phần cơ giới nhẹ thoát nước và giữ ẩm tốt, quy hoạch tập trung, gọn vùng, chủ động tưới tiêu, tốt nhất là ruộng luân canh với lúa nước.

1. Chọn đất, chuẩn bị đất và giống

a. Chọn đất

Cây khoai tây thích hợp với chân đất tơi xốp, đất cát pha, đất thịt nhẹ, đất phù sa ven sông với thành phần cơ giới nhẹ thoát nước và giữ ẩm tốt, quy hoạch tập trung, gọn vùng, chủ động tưới tiêu, tốt nhất là ruộng luân canh với lúa nước.

b. Làm đất

Vơ sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng vụ trước. Nếu đất còn ướt áp dụng biện pháp làm đất tối thiểu. Nếu đất khô tiến hành cày bừa và lên luống. Đất sau khi gặt lúa xong, cắt dạ sát gốc, tiến hành cày rãnh để thoát nước và chia luống. Luống đơn trồng bằng 1 hàng, luống rộng 60 – 70 cm, cao 20 – 25 cm. Luống đôi trồng 2 hàng, luống rộng 120 – 140cm, rãnh rộng: 20 – 40 cm, sâu 15 – 20 cm. Việc làm rãnh nhằm mục đích thoát nước, tránh không để úng nước làm thối củ giống và ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển sâu bệnh sau này của cây.

c. Chuẩn bị nguồn giống

Giống khoai tây có thể để nguyên cả củ trồng và có thể trồng bằng biện pháp cắt củ.

Với các giống khoai tây có kích cỡ lớn, để giảm thiểu việc đầu tư giống trên 01 diện tích việc áp dụng biện pháp kỹ thuật cắt củ giống khoai tây theo phương pháp cắt dính là rất cần thiết.Phương pháp này bao gồm các bước sau đây:

– Chuẩn bị củ giống

+ Củ giống được đem cắt phải có độ trẻ về sinh lý. Tốt nhất là dùng củ giống từ nguồn nhập khẩu hoặc củ giống được bảo quản trong kho lạnh ở điều kiện 40C.

+ Củ giống phải có khối lượng ít nhất từ 50g/cẳt trở lên mới đem cắt.

+ Củ giống được mang ra cắt phải hết thời gian ngủ nghỉ (đã phát mầm).

– Chuẩn bị vật liệu và xử lý dao cắt:

+ Vật liệu xử lý: Khi áp dụng cắt củ giống thì việc xử lý dao cắt phải rất chú ý: có thể xử lý dao bằng cồn công nghiệp, lửa đèn cồn hay lửa ngọn nến hoặc nước đun sôi bằng bình siêu tốc.

+ Dao cắt: Phải sắc và mỏng, không được dùng dao có bản dày, để tránh làm dập nát tế bào ở chỗ cắt.

+ Sau mỗi lần cắt nhất thiết phải xử lý lại dao cắt để tránh lây bệnh từ củ bị bệnh sang củ sạch bệnh.

– Phương pháp và tiêu chuẩn miếng cắt:

+ Cắt dọc củ theo chiều của mầm đỉnh với tiết diện miếng cắt phải là nhỏ nhất, để tránh gây thương tổn không cần thiết.

+ Cắt củ giống phải tuân thủ tuyệt đối theo phương pháp cắt dính, nghĩa là miếng cắt không rời hẳn ra mà còn dính lại khoảng 2 – 3 mm.

+ Cắt củ xong, phải úp ngay hai miếng cắt còn dính lại với nhau (như trước khi cắt) rồi xếp vào khay đựng hoặc rổ, rá và không được cho vào bao tải ẩm ướt.

+ Không cần xử lý củ giống sau cắt với bất kỳ loại hoá chất nào.

+ Để đảm bảo năng suất khoai tây, mỗi miếng cắt phải có ít nhất 2 mầm trở lên.

+ Mỗi củ giống chỉ nên cắt đôi, không nên cắt 3 hay 4.

-Phương pháp và thời bảo quản củ giống sau cắt:

+ Sau khi cắt, củ giống phải được bảo quản trong điều kiện 18 – 200C, thoáng khí.

+Thời gian để miếng cắt lành lại vết thương mất khoảng 7 – 10 ngày. Trước khi trồng 1 – 2 ngày nên tách hẳn miếng cắt ra làm đôi để miếng cắt lành hoàn toàn.

2. Thời vụ trồng

a. Vùng Đồng bằng Bắc Bộ

– Vụ chính: Trồng từ 15/10 – 15/11, thu hoạch vào cuối tháng 1, đầu tháng 2 năm sau.

– Vụ xuân: Trồng tháng 12, thu hoạch vào đầu tháng 3 năm sau.

b. Vùng miền núi phía Bắc

– Vùng núi thấp <1000 m: Vụ đông trồng tháng 10, thu hoạch tháng 1 năm sau. Vụ xuân trồng tháng 12, thu hoạch cuối tháng 3

– Vùng núi cao >1000 m: Vụ thu đông trồng đầu tháng 10, thu hoạch tháng 1. Vụ xuân trồng tháng 2, thu hoạch tháng 5.

c. Vùng Bắc Trung bộ

Chỉ trồng vụ đông: trồng đầu tháng 11, thu hoạch cuối tháng 1.

d. Vùng Tây Nguyên (Lâm Đồng)

– Vụ mùa chính thu hoạch kéo dài trong thời gian mùa khô từ tháng 12 đến tháng 5.

– Vụ mùa nghịch thu hoạch trong mùa mưa từ đầu tháng 6 đến tháng 11.

3. Mật độ, khoảng cách

– Lượng giống: Trung bình 30 – 40 kg củ/sào (360 m2)

– Mật độ: Với củ nhỏ, trồng 10 củ/m2, cách nhau 17 – 20 cm. Với củ bình thường: trồng 5 – 6 củ/m2, cách nhau 25 – 30 cm.

4. Cách trồng

a. Cách trồng khoai tây nguyên củ

Rải rơm rạ cắt ngắn hoặc bón lót phân chuồng, đạm và lân xuống đáy rồi lấp 1 lớp đất mỏng lên phân. Đặt củ giống so le nhau, nằm ngang và mầm khoai hướng lên trên. Chú ý không để củ giống tiếp xúc với phân, nhất là phân hóa học. Dùng đất bột, mùn, trấu phủ kín củ giống một lớp mỏng; sau đó dùng rơm rạ phủ lên toàn bộ mặt luống khoảng 7 – 10 cm. Tưới nước ướt đều lên mặt luống làm ẩm rơm rạ và đất; nếu độ ẩm đất còn cao không cần tưới. Có thể dùng đất đè lên rơm rạ tránh rơm rạ bay nếu gió mạnh.

Trồng khoai tây nguyên củ

b. Cách trồng khoai tây bổ củ

Rạch hàng trên mặt luống, rải toàn bộ phân chuồng mục và lân vào rạch trộn đều với đất trong rạch. Đặt củ giống hay miếng bổ vào rạch, chú ý tuyệt đối không để củ giống hoặc miếng bổ tiếp xúc trực tiếp với phân. Khoảng cách giữa củ giống (hoặc miếng bổ) 25-30 cm. Mật độ 4 – 5 hốc/m2, hốc cách hốc từ 25 – 30 cm, đặt mầm hướng lên trên, rồi phủ kín mầm bằng 1 lớp đất dầy từ 3 – 4 cm, không được để hở mầm.

Trồng khoai tây bổ củ

5. Bón phân

a. Lượng phân bón

– Cho 1 ha:Phân chuồng loại mục: 15 – 20 tấn; Đạm urê: 250-300kg; Lân supe: 350-400kg; Kali clorua: 150 – 200 kg.

– Quy ra 1 sào Bắc bộ (360 m2): Phân chuồng loại mục: 6 – 7 tạ; Đạm urê: 9 -10kg; Lân supe: 12-15kg; Kali clorua: 5 – 7 kg.

Nếu dùng phân NPK cần đọc kỹ hướng dẫn trên bao bì và quy đổi về dạng phân đơn để điều chỉnh lượng bón cho phù hợp và cân đối.

Nếu bón phân NEB 26 thì giảm đi 50% đạm (7 ml NEB 26 thay cho 01 kg đạm). Không phun NEB26 lên lá và không trộn NEB26 với phân khác ngoài đạm.

b. Cách bón

– Bón lót: Rải toàn bộ phân chuồng và lân + 1/3 đạm + 2/3 kali lên trên mặt luống giữa hai hàng khoai.

Bón thúc lần 1: Sau khi cây mọc cao 15-20cm: 1/3 đạm, 1/3 kali. Bón vào mép luống hoặc giữa 2 khóm khoai, không bón trực tiếp vào gốc cây làm cây chết.

Bón thúc lần 2: Sau thúc lần 1: 15-20 ngày: 1/3 đạm, 1/2 kali.

Chú ý: Bón lót nhiều kali sẽ cho củ to, mẫu mã đẹp. Không bón phân chuồng tươi vì có nhiều vi khuẩn nấm bệnh làm cho mã củ không đẹp, và khoai dễ bị thối. Chỉ dùng phân chuồng hoai mục.

Nguồn: Viện Bảo vệ thực vật được kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.

Đà Nẵng: Thu tiền tỷ từ vườn rau thủy canh công nghệ cao

Với mong muốn sản xuất ra những loại nông sản sạch tốt cho sức khỏe, trong điều kiện quỹ đất đô thị ngày càng hạn hẹp, anh Nguyễn Quốc Phong (256/2 Nguyễn ông Trứ, Đà Nẵng) đã quyết định bỏ ngang công việc ở tập đoàn viễn thông để nghiên cứu, thử nghiệm trồng rau sạch theo phương pháp thủy canh. Đây là mô hình trồng rau sạch công nghệ cao có quy mô đầu tiên ở Đà Nẵng.

Bỏ việc, về nhà tìm giải pháp trồng rau sạch

Việc từ bỏ một công việc kỹ sư công nghệ thông tin thu nhập 25 triệu đồng/tháng ở Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel gần 01 năm qua, để thử nghiệm giải pháp trồng rau sạch khiến anh Nguyễn Quốc Phong bị không ít người chê “khùng”.

Anh Phong chia sẻ: Trong điều kiện quỹ đất hạn hẹp và nhu cầu bức thiết về an toàn thực phẩm như hiện nay, việc đầu tư trồng rau sạch là hướng khả thi. Suy nghĩ và tìm tòi các giải pháp, anh thấy giải pháp thủy canh sẽ giải được bài toán trên.

Anh tự tìm hiểu mô hình thủy canh trên mạng, rồi thiết kế một mô hình thủy canh đơn giản cho gia đình. Tận dụng những vật liệu có sẵn bằng ống nhựa, sau khi thử nghiệm thành công, anh liên hệ khảo sát mô hình tại Đà Lạt, tìm kiếm đối tác, vật tư với giá cả thấp nhất. Sau đó, tìm kiếm vật tư nông nghiệp công nghệ cao chuyên dụng cho thủy canh. Hiện anh đang thực hiện hệ thống thủy canh dùng công nghệ thủy canh NFT, đây là công nghệ tối ưu nhất trong thủy canh.

“Cuối năm 2016, mô hình bắt đầu có những khách hàng đầu tiên. Khách hàng ban đầu, thử nghiệm mô hình là hai người bạn thân. Khi đưa mô hình lên mạng, một giám đốc tại Đà Nẵng cảm thấy thích thú với mô hình đã yêu cầu tôi lắp đặt tại nhà của ông. Sau đó, cả 3 rất bất ngờ, hài lòng với sản phẩm mang lại”- anh Phong chia sẻ.

Rau sạch cho nhà phố

Hiện mô hình khởi nghiệp nông nghiệp công nghệ cao của anh Phong cung cấp giải pháp trồng rau sạch mang tên H2O Farm theo quy trình chăm sóc, dinh dưỡng và hạt giống theo giải pháp tiêu chuẩn châu Âu. Mô hình này phù hợp với nhu cầu trồng rau sạch của người dân các đô thị.

Sau gần 1 năm thực hiện, đã tạo được việc làm cho 4-5 lao động thường xuyên, đang chăm sóc cho gần 50 mô hình “rau nhà phố” tại Đà Nẵng và 3 dự án trồng rau thủy canh thương mại với diện tích hơn 2.000 m2.

Anh Nguyễn Quốc Phong với mô hình trồng rau thủy canh công nghệ cao
Bà Trần Thị Anh Thư, một người dân ở Đà Nẵng cho biết, trước đây gia đình bà đã trồng các loại rau bằng các khay nhựa hoặc hộp xốp nhưng tốn thời gian để tưới cây và bảo vệ khỏi các loại sâu bệnh, chuột. Do đó, gia đình bà đã lắp đặt vườn rau thủy canh của công ty H20 Farm có diện tích 6m2 trên sân thượng từ 8 tháng nay để cung cấp rau sạch cho gia đình.

“Tôi đã đầu tư 10 triệu để lắp đặt hệ thống thủy canh gồm ống nước, giàn, máy bơm và hạt. Gia đình tôi không cần phải mua các loại rau ở bên ngoài bởi vì vườn đã cung cấp rất nhiều. Trồng rau công nghệ cao thực sự thích hợp với những hộ muốn sử dụng rau an toàn”. – bà Thư cho biết.

Hiện tại, trung bình mỗi tháng công ty nhận thêm 10 đơn hàng để lắp đặt thiết kế theo mô hình này. Tính đến thời điểm hiện tai, sau gần một năm, mô hình có tổng doanh thu chừng 1 tỷ đồng, thu lợi nhuận khoảng 30%.

“Hiện công ty đang tiếp tục đầu tư dự án phát triển hơn. Đối với tôi, khi khởi nghiệp ngoài đam mê phải có sự kiên trì, nhẫn nại, tìm kiếm mô hình, giải pháp phù hợp cho từng thời kỳ, quan trọng sản phẩm làm ra phải giải quyết những vấn đề mà xã hội đang cần, thực sự cần…”, anh Phong chia sẻ.

Công ty cũng đang nghiên cứu, thử nghiệm phát triển hệ thống rau sạch trên nền công nghệ IOT (Internet of Things), đưa tính năng theo dõi và chăm sóc rau bằng điện thoại thông minh (smartphone). Thông qua ứng dụng được cài đặt trên hệ điều hành Android hoặc iOS, khách hàng có thể bật, tắt các thiết bị như máy bơm, tưới phun sương, kéo rèm che nắng và theo dõi các thông số như cường độ ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm giá thể, lượng dinh dưỡng chỉ với một vài thao tác trên điện thoại.

Nguồn: Khuyến nông Việt Nam được kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.