VAI TRÒ CỦA CANXI VÀ MAGIE CHO AO NUÔI

Các chất dinh dưỡng thiết yếu trong sản xuất giống hay nuôi thâm canh, Canxi và Magie đều đóng góp một vai trò không nhỏ quyết định đến chất lượng nước và sức khỏe động vật trong ao nuôi.

Tính chất của nước

Trong môi trường nuôi, động vật thủy sản có thể hấp thu được Canxi (Ca) và Magie (Mg) thông qua nguồn nước hoặc thức ăn. Nồng độ Ca và Mg ít khi được đo trong các ao nuôi, tuy nhiên chúng lại quyết định đến tổng độ cứng của nước ao. Độ cứng được hiểu là nồng độ các các cation hóa trị hai mà chủ yếu là canxi và magie trong nước, được biểu thị bằng mg/l (ppm) của canxi cacbonat tương đương.

Độ cứng có thể được thể hiện ở các hình thức khác nhau: tổng độ cứng và độ cứng Ca có sự khác biệt là độ cứng Mg; tổng độ cứng là tổng của độ cứng Ca và độ cứng Mg. Các yếu tố để chuyển đổi giữa các độ cứng cation và độ cứng như sau: Ca = độ cứng Ca x 2,5 và Mg = độ cứng Mg x 4,12. Trong đó, vôi được sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thủy sản có nguồn gốc từ đá vôi, góp phần tạo nên độ cứng của nước.

Trong nước ngọt, hầu hết độ cứng và độ kiềm là tương tự nhau và có phạm vi từ < 5 – 150 mg/l. Ở những vùng đất khô cằn, độ cứng thường vượt quá 100 mg/l và lớn hơn độ kiềm.

Dinh dưỡng thiết yếu

Ca và Mg là những dưỡng chất thiết yếu cần thiết cho ao nuôi và động vật thủy sản. Cá cần Ca để phát triển xương. Tuy nhiên, lượng Ca chỉ đạt 2 mg/l có trong thực vật phù du – thực vật phong phú nhất trong ao nuôi và Mg thì hầu như có rất ít.

Ca đóng vai trò quan trọng trong hệ thống nước cung cấp cho bể ương giống. Nếu độ cứng và độ kiềm trong bể ương cao có thể dẫn tới sự kết tủa của các muối canxi cacbonat. Động vật thủy sản có thể nhận được Ca và Mg từ trong nước và thức ăn của chúng. Thông thường, Ca và Mg được bổ sung đầy đủ cho vật nuôi, tuy nhiên Ca và Mg được cung cấp qua thức ăn thường thấp. Ở những ao có độ kiềm thấp thì Ca và Mg cũng có nồng độ thấp và cần phải bổ sung thêm vôi để cải thiện.

Ở những ao nước ngọt tại các vùng đất khô cằn hay những ao chứa đầy nước ở cửa sông hoặc nước biển thường có độ cứng cao phục vụ cho nuôi trồng thủy sản. Khi những ao này được ngâm vôi, sẽ tích lũy được độ kiềm cao hơn so với độ cứng. Theo góc độ về năng suất thủy sản, độ kiềm là một chỉ tiêu quan trọng hơn so với độ cứng.

Khi bón một lượng phân phosphate cần thiết để duy trì lượng thực vật phù du trong ao cũng có thể làm tăng nồng độ Ca, đặc biệt là khi pH được nâng lên. Chẳng hạn, để sản xuất một lượng cá rô phi như nhau, nhưng lượng phosphate trong ao nuôi cá ở Israel cao hơn gấp 3 lần khi độ cứng là 300 mg/l so với ao tại Alabama, Mỹ với độ cứng khoảng 45 mg/l.

Các vai trò khác

Ngoài việc đóng vai trò là một chất dinh dưỡng thiết yếu, Ca còn có tác dụng trong việc giảm pH khi xảy ra trường hợp tỷ lệ quang hợp cao (tảo phát triển quá mức). Khi tảo phát triển, sẽ làm cạn kiệt nguồn CO2, chúng có thể sử dụng bicarbonate như một nguồn CO2. Nhưng khi sử dụng bicarbonate, sẽ tạo ra cacbonat hydrolyses làm cho pH tăng. Khi đó, Ca2+ sẽ tạo kết hợp với CO2- tạo thành CaCO3 giúp giảm thiểu lượng CO2- và ổn định pH.

Tại những ao có độ kiềm cao và nồng độ Ca thấp, sẽ làm cho pH tăng cao một cách nguy hiểm khi quá trình quang hợp trong ao được đẩy mạnh. Khi đó, Calcium sulfate có thể được sử dụng để làm tăng nồng độ các ion canxi. Nếu độ cứng tương đương hoặc lớn hơn độ kiềm khoảng 2 mg/l thì lượng Calcium sulfate cần bổ sung là 1 mg/l.

Ca và Mg còn có khả năng trung hòa điện tích âm trên các hạt đất sét, từ đó tạo nên khối floc giúp kết tủa và lắng đọng các hạt đất sét lơ lửng trong ao và làm giảm độ đục của nước. Canxi Sulfat thường được sử dụng để làm giảm độ đục của ao với lượng 1.000 – 2.000 kg/ha. Đồng thời, sự hiện diện của Ca2+ cũng làm giảm hiệu ứng độc hại của một số ion kim loại có trên mang thủy sản nhờ khả năng hấp thụ chúng.

Ca còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước ương cho cá giống. Nồng độ tối thiểu của ion canxi để đảm bảo khả năng ấp nở tốt là 10 mg/l cho trứng của cá hồi và 4 mg/l đối với cá da trơn. Một nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, nồng độ Ca tối thiểu cho các trại giống cá da trơn là 10 mg/l và tốt nhất cho khả năng ấp nở và tỷ lệ sống khoảng 30 mg/l.

Nồng độ thích hợp

Đối với ao nuôi thủy sản nước ngọt, độ cứng và độ kiềm thích hợp cho sự phát triển của các loài nuôi là 60 mg/l. Tại một số vùng nội địa, nơi có độ mặn thấp kéo theo nồng độ Mg thấp làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và sự phát triển của tôm. Trong trường hợp này, nồng độ Mg được tăng lên bằng cách bổ sung thêm Kali magnesium sulfate hoặc Magnesium sulfate vào ao nuôi. Mặc dù, các nghiên cứu chưa chỉ ra nồng độ lý tưởng của magie trong ao nuôi có độ mặn thấp để nuôi tôm là bao nhiêu, tuy nhiên, tỷ lệ Mg mg/l: ppt (độ mặn) trong nước biển là khoảng 40:1. Như vậy, từ đó có thể ước tính được nồng độ Mg trong môi trường có độ mặn thấp, bằng cách nhân với 40 ppt. Chẳng hạn, tại ao nuôi có độ mặn 2,5 ppt, nồng độ Mg thích hợp sẽ là 100 mg/l.

Nguồn: Trung Tâm Khuyến Nông Tỉnh Lâm Đồng, duyệt bởi Farmtech VietNam

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Phúc Bồn Tử

1. Điều kiện thổ nhưỡng:

Cây Phúc bồn tử thích hợp phát triển trên nhiều loại đất, nhưng đất phải thoáng, khô ráo, tránh để cây bị úng nước.

Đất phải đạt pH từ 5,8 – 6,8.

Cây Phúc bồn tử phát triển ở nhiệt độ từ 18-300C, nơi có nhiều ánh sáng.

  1. Chuẩn bị đất và cây giống:

Chuẩn bị đất: Đất trồng cần phải đạt những yêu cầu sau:

+ Đất tơi xốp, thoát nước tốt.

+ Đất trồng ít nhất trong vòng 1 năm không canh tác hoặc tránh xa các loại cây khoai tây, cà chua, cà tím vì Phúc bồn tử dễ bị nhiễm một số loại nấm, bệnh từ những loại cây này.

+ Làm đất sạch cỏ dại.

+ Làm luống:

Luống trồng cây cao   25 – 30cm

Bề mặt luống rộng      45 – 60cm

Rãnh rộng                  40 – 50cm

2.1. Làm giá đỡ cho cây:

Làm giá đỡ cho cây trước khi trồng

Giá hình chữ V

Cắm cọc 2 bên của luống, phần sát dưới đất khoảng cách của 2 cọc là 25-30 cm, phía trên của 2 cọc có khoảng cách 50-60 cm.

Mỗi cọc cách nhau 2 m, chiều cao mỗi cọc 2 m

Dăng dây thép thành những ô vuông với kích thước 40 x 40 cm giữa các cọc để cây phát triển bên trong.

2.2. Cây giống:

Cây giống Phúc bồn tử hiện nay được trồng chủ yếu từ hạt nhập từ nước ngoài, lấy ngó từ cây mẹ hoặc bằng phương pháp nuôi cấy mô.

+ Cây con Phúc bồn tử nhân bằng phương pháp nuôi cấy mô: Cây sạch bệnh từ trong vườn ươm, cây sinh trưởng tốt, có chiều cao 10-15cm, có từ 5-7 lá.

+ Ngó tách từ cây mẹ: Cây sinh trưởng phát triển tốt, có chiều cao 10-15cm, có từ 5-7 lá.

2.3.Trồng cây:

Đặt bầu cây vào hố sao cho mặt bầu cách mặt đất 3 – 5 cm,mỗi luống trồng 1 hàng, khoảng cách trồng giữa các cây 30 – 40 cm.

  1. Cách chăm sóc:

Cách chăm sóc loại cây này rất đơn giản

3.1. Trồng dặm: Sau khi trồng 1 tháng trồng dặm lại những cây đã chết hoặc những cây còi cọc

3.2. Tưới nước: Khi trồng nên chú ý tưới nước 1 ngày 1 lần (sáng sớm hoặc chiều mát) sao cho lượng nước vừa đủ tránh để cây không bị úng nước.

3.3. Bón phân: Bón phân cân đối giúp cây phát triển tốt, đạt năng suất cao.

3.3.1. Bón lót:

Bón phân hữu cơ hoặc phân chuồng với tỉ lệ như sau

Tùy theo từng loại đất mà dùng lượng phân cho thích hợp: 1 sào (1.000 m2) bón 100-150 kg Fretilus (phân nở Hà Lan) 4-3-3 hữu cơ 65%.

Hoặc sử dụng 1 số loại phân chuồng như phân bò, dê… Chú ý phải ủ cho hoai mục mới bón cho cây là tốt nhất. Lượng dùng 1.800-2.000 kg hoặc 5.000 kg đối với đất cát.

Ngoài ra còn có các loại phân Lân supper Long Thành hoặc phân lân nung chảy Văn Điển (100-150 kg) + vôi canxi (150-200 kg).

Trước khi trồng nên xử lý một số loại thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ sâu đất, tuyến trùng, sùng, kiến… sử dụng Diazan10H (Diazinon) rải 3 kg/1.000m2; Nokaph10H (Ethophrophos) 4-5 kg/1.000m2.

Cây phát triển tốt ở pH trung tính 5,8 – 6,8.

3.3.2.Bón thúc:

Giai đoạn cây con (1tháng sau khi trồng) thì bón một số loại phân NPK có lượng đạm cao như cò vàng 20-20-15 bón 40-60 kg/1.000m2, 30-9-9 Thái Lan 30-50 kg/1000m2 bón cách xa gốc khoảng 15-20 cm.

Giai đoạn gần có trái (2 tháng sau khi bón thúc lần đầu) thì bón thêm kali như Fruit Ace30% kali + 10% magie + 17% lưu huỳnh bón 30-50 kg/1.000 m2, tím đức 15-5-20 bón 30-50 kg/1.000 m2, 15-9-20 yara bón 40-50 kg/1.000 m2

Tùy theo thời gian cây cho quả mà bổ sung lượng phân cho phù hợp 1 cứ cách 1 tuần nên bón phân có chứa nhiều kali, bo, canxi giúp trái lớn, chín đều, màu sắc tươi…. Một số loại phân bón như: NPK 15-5-20 + TE (Bón 50-75 kg/1.000 m1 lần bón), phân canxi boron (26,5% đạm + 12% canxi + 0.3% bo) bón 50 kg/1.000 m2.

Ngay sau các lần bón thúc thì chúng ta có thể phun thêm một số phân bón qua lá hoặc có thể tưới nhỏ giọt vào gốc giúp cây phát triển mạnh như phân: MAP (12-62-0); MKP (0-32-54) ngâm tưới 1-2 kg/1.000m2; Nutri gold 29-10-10,12-3-43, 15-30-15, 13-40-13, 20-20-20 phun 0,5-1 kg/1.000m2.

Bổ sung canxi Bo, Mg, Mn, Cu, Fe, Mo, một số vi lượng Fertiloncombi. Cuối kỳ sinh trưởng ngưng bón thúc phân đạm, phun thêm phân bón lá như Micracle-Gro (15-30-15), Marter-Gro.

Sau một năm thì ta nên bổ sung thêm lân supper Long Thành  hoặc phân lân nung chảy Văn Điển (150-200 kg) và vôi canxi bón bổ sung khoảng 100-150 kg cho 1.000 m2.

3.4.Tỉa cây:

Mục đích của việc tỉa cây là loại bỏ những cây xấu, già cỗi tạo đều kiện cho cây phát triển và hình thành quả.

Nên tỉa các lá đã vàng úa, tỉa bớt lá để các bụi cây thông thoáng cũng để tránh cho trái cây bị úng  khi cây phát triển quả. Tỉa các cây đã già cỗi và có tuổi thọ 1 năm tuổi tạo điều kiện cho các cây non phát triển. Tỉa bớt cây con nhỏ yếu, số lượng cây con ở các bụi chỉ nên để từ 20-25 cây để các bụi cây có thể phát triển tốt.

3.5.Tưới nước:

Đối với cây phúc bồn tử nếu ẩm độ đất và không khí cao đều bất lợi đến sinh trưởng cũng như sâu bệnh phát triển, tối ưu nhất với cây phúc bồn tử là thiết kế hệ thống tưới ngầm, nhỏ giọt. Khi tưới cho cây phúc bồn tử nên cần tuyệt đối sử dụng nguồn nước sạch, không nên sử dụng nguồn nước mương suối vì dễ gây lây lan nguồn bệnh.

3.6. Dàn che:

Dàn che cần đạt độ cao 3 – 4 m.

Phương pháp sản xuất cây phúc bồn tử trong dàn che có các ưu điểm như:

– Hạn chế bệnh cây trong vụ mưa, tuy nhiên nếu thiết kế dàn che không đảm bảo chiều cao, chế độ thông gió không tốt thì độ ẩm sẽ tăng và bệnh sẽ phát triển mạnh đồng thời nhiệt độ sẽ gia tăng đột ngột tại một số thời điểm trong ngày ảnh hưởng đến sinh lý của cây.

– Hạn chế ngập úng đất, ẩm độ gia tăng và rửa trôi phân bón khi mưa kéo dài hay mưa lớn trong vụ hè thu.

  1. Các loại sâu bệnh hại thường gặp:

4.1. Một số loại bệnh thường găp trên cây Phúc bồn tử: thối rễ, bệnh bạc lá, thối trái, bệnh phấn trắng, bệnh gỉ sắt, mốc quả, thối gốc

4.1.1. Thối trái

Nguyên nhân: Là do nấm Phytophthora cactorum, Phytophthora fragariae hoặc  Phytophthora sp. phát sinh khi cây phát triển quá rậm rạp.

Để phòng tránh bệnh: Cần vệ sinh đồng ruộng cắt tỉa cây, tránh tưới nước lên cao, tỉa hết các phần cuống quả sau khi đã thu hoạch.

Chọn đất trồng cao ráo, thoát nước tốt, lên luống cao.

Ngắt bỏ các trái đem di tiêu hủy xa nơi canh tác.

Bón cân đối NPK, tăng cường kali trong mùa mưa. Xịt định kỳ các loại thuốc bệnh như Aliette 80WP, Vialphos 80BHN, Vilaxyl 35 WP, Ridomil, theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất.

4.1.2. Bệnh thối rễ:

Do nấm Pythium spp. và Fusarium spp.

Bệnh thường xuất hiện ngay sau khi cây ra hoa và trong thời gian giao mùa. Biểu hiện của cây bị bệnh: lá vàng, tại gốc cây xuất hiện các rễ tơ phát triển mạnh, sau đó cây sẽ bị chết.

Biện pháp phòng trừ: Tỉa bỏ lá và các bụi cây rậm rạp, đất không được quá ẩm ướt.

Vệ sinh vườn tuân thủ nguyên tắc cắt tỉa lá của cây khỏe trước, cắt tỉa lá của cây bệnh sau đã hạn chế được mức gây hại tối đa của các loại bệnh nhất là bệnh thối đen rễ phúc bồn tử.

Sử dụng các loại thuốc khi bệnh xuất hiện: Viben-C 50 BTN(Copper Oxychloride + Benomyl), Bendazol 50 WP (Benomyl), Biobus 1.00 WP, Anvil 5SC(Hexaconazole)…

4.1.3.Bệnh phấn trắng:

Triệu chứng gây hại: Ban đầu vết bệnh xuất hiện một lớp bột trắng, ở mặt dưới của lá, nhưng mặt trên lá thân, hoa, và trái cũng có thể bị nhiễm bệnh.

Lá bệnh có khuynh hướng cuốn tròn lên phía trên và để lộ sau mặt lá một lớp bột màu trắng, những vùng bị nhiễm bệnh thường sẽ héo khô và chết.

Nguyên nhân và điều kiện phát sinh phát triển của bệnh

Bệnh do nấm Sphaerotheca macularis gây ra:

Những vùng bị nhiễm bệnh có thể phân tán một số lượng lớn mầm bệnh và theo gió nhanh chóng lây lan qua những cây khoẻ mạnh.

Nấm tự hình thành không phụ thuộc vào ẩm độ trên lá, ngay cả trong điều kiện khô ráo, nấm vẫn có thể xuất hiện. Loại nấm này thường gặp nhiều ở nhà kính và dàn che nilon hơn là canh tác ngoài trời.

– Nấm phấn trắng lây lan rất nhanh và gây thất thu lớn đến sản lượng dâu và chất lượng trái. Bệnh gây hại các giai đoạn sinh trưởng của cây nhưng ảnh hưởng nhiều ở thời kỳ cây đã ra hoa, kết trái.

Biện pháp phòng trừ:

– Đảm bảo đủ dinh dưỡng cho cây và bón phân cân đối.

– Chọn cây giống khỏe và sạch bệnh.

– Thường xuyên vệ sinh ruộng, dọn những tàn dư cây bệnh mang tiêu hủy cách xa vùng canh tác.

– Thoát nước tốt và giữ cho ruộng thông thoáng.

– Có thể dùng các thuốc Amistar top 325SC (Azoxystrobin + Difenoconazole), Anvil 5SC(Hexaconazole), Daconil 75WP(Chlorothalonil), Nativo 750WG(Tebuconazole+Trifloxystrobin), Aliette 800WG (Fosetyl Aluminium), Manage15WP (Imibenconazole), Bellkute 40WP (Iminoctadine) nồng độ, liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

4.1.4. Bệnh g sắt

– Triệu chứng: Lúc đầu vết bệnh là những đốm tròn nhỏ màu vàng, sau vết bệnh lớn dần và có lớp phấn màu vàng da cam rất sáng ở mặt dưới lá.

+ Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển:

Bệnh do nấm gây hại, bào tử nấm phát tán và lây lan nhờ gió.

Bào tử có thể chịu đựng được nhiều tháng trong điều kiện bất lợi cho nẩy mầm.

Nhiệt độ thích hợp cho bào tử nẩy mầm ở 24ºC, ẩm độ 80-90%.

+ Nấm chủ yếu gây hại trên lá bánh tẻ và lá già, chính vì thế mà thường thấy nấm xuất hiện vào cuối vụ. Trong các tháng mưa nhiều (tháng 9, 10 và 11) nấm có thể làm tàn lụi giàn lá trước khi cắt cành. Bệnh làm cho cây giảm diện tích quang hợp từ đó ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.

– Biện pháp phòng trừ: Bón phân đầy đủ và cân đối, tạo hình thông thoáng, tỉa cành hợp lý giúp cây sinh trưởng tốt.

Có thể dùng các loại thuốc sau phun kỹ hai mặt lá như: Score 250 ND, liều lượng 0,15-0,2 lít/ha; Tilt super 300EC; Map supper 300EC; Dithane M45WP; Viben C liều lượng  1,5-2,0 kg/ha.

Chúng ta có thể phun phòng một số loại thuốc như: Topsin-M 75WP; Antracol 70 WP,….

4.1.5. Bệnh mốc quả (mốc xám):

Triệu chứng: Nấm Botrytis cinerea chủ yếu xuất hiện ở giai đoạn quả chín, nhưng trong điều kiện ẩm ướt bệnh có thể gây hại nghiêm trọng. Biểu hiện đầu tiên là những đốm nâu sáng xuất hiện, sau đó lan rộng cả trái và phủ một lớp mốc xám.

Trong quá trình thu hoạch nấm có thể lây lan từ quả bệnh sang quả không bị bệnh. Sau khi thu hoạch các quả chín rất mẫn cảm với bệnh, đặc biệt các quả bị dập hoặc xây xát. Trong điều kiện phù hợp nấm có thể lây lan và gây thối toàn bộ quả trong vòng 48 giờ.

Hoa và trái non cũng có thể bị nhiễm bệnh và làm cho trái bị khô. Nhiệt độ khi bảo quản trái dâu đã thu hoạch càng cao thì mầm bệnh nhanh chóng lây lan.

Nguyên nhân và điều kiện phát sinh phát triển của bệnh

Bệnh do nấm Botrytis cinerea gây ra. Bệnh có thể gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau.

Mầm bệnh có thể xuất phát từ lá, trái bị nhiễm bệnh còn sót lại trên ruộng và lây lan bởi gió, ngoài ra mầm bệnh cũng có thể lây lan từ bên ngoài ruộng.

Bệnh mốc xám phát triển rất mạnh trong điều kiện ẩm độ không khí cao và bề mặt luống ẩm ướt trong điều kiện thời tiết mùa mưa.

Biện pháp phòng trừ:

– Chọn cây giống khỏe và sạch bệnh.

– Giữ độ thông thoáng rò rãnh, thoát nước tốt, tránh giữ bề mặt luống ẩm ướt.

– Thường xuyên vệ sinh ruộng, dọn những tàn dư cây bệnh mang tiêu hủy cách xa vùng canh tác.

– Tránh tưới nước lên cao, tỉa hết các phần cuống quả sau khi đã thu hoạch.

– Chọn đất trồng cao ráo, thoát nước tốt, lên luống cao.

– Bón cân đối NPK, tăng cường kali trong mùa  mưa. Xịt định kỳ các loại thuốc bệnh như: Topan 70 WP (0,05 – 0,1%), Fortazeb 72WP, Bendazol 50 WP , Vimonyl 72 BTN, Daconil.

4.1.6. Bệnh do Virus

Bệnh do Virus gây ra ít phổ biến hơn bệnh do nấm gây ra, nhưng đây là loại bệnh nguy hiểm vì nó ảnh hưởng đến chất lượng trái và cả tuổi thọ của cây. Bệnh thường lây lan bởi các loại rệp.

Bệnh do virus gây ra không có thuốc đặc trị vì vậy chỉ hạn chế sự lây lan của bệnh bằng cách: đem thiêu hủy các cây bị nhiễm virus xa nơi canh tác , tiêu diệt các vector truyền bệnh như rệp, tuyến trùng…… Tốt nhất nên chọn những cây giống sạch bệnh để trồng.

4.1.7.Bệnh do vi khuẩn:

Triệu chứng gây hại:

Vết bệnh là những đốm nhỏ và ướt ban đầu xuất hiện dưới bề mặt lá. Lá có màu xanh tái khi đưa ra ánh sáng mặt trời. Sau đó các lá bị bệnh có thể bị khô héo và chết.

Nguyên nhân gây bệnh, điều kiện phát sinh phát triển:

Do vi khuẩn Xanthomonas fragariae gây ra

Bệnh gây hại các giai đoạn sinh trưởng của cây

Vi khuẩn lan từ cây này sang cây khác, từ lá già sang lá non do sự bắn toé nước khi trời mưa hoặc do tưới tiêu nhưng chúng không lan từ tế bào này sang tế bào khác.

Vi khuẩn xâm nhập qua khí khổng của lá. Để nhận biết bệnh, vào sáng sớm lật mặt lá lên, có thể nhìn thấy chất dịch màu trắng như mủ chảy ra từ vết bệnh.

Biện pháp phòng trừ:

Chọn cây giống khỏe, sạch bệnh.

Xử lý đất kỹ trước khi trồng, thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, dọn những tàn dư cây bệnh mang tiêu hủy xa vùng canh tác.

4.2. Các loại sâu hại: tuyến trùng, rệp, sâu, nhện.

4.2.1.  Rệp sáptên khoa học là Pseudococcus sp, thuộc họ Pseudococcidae, bộ Homoptera.

+ Hình thái và cách gây hại:

Đây là loại côn trùng đa ký chủ, loài này được ghi nhận trên nhiều loại cây ăn trái. Trên cây phúc bồn tử  khi con rệp sáp gây hại làm trái phát triển kém, ảnh hưởng đến giá trị thương phẩm của trái. Ngoài ra rệp sáp còn tiết ra chất mật đường tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển làm ảnh hưởng đến trái. Ấu trùng có thể cơ thể rất nhỏ khoảng 1 mm, màu hồng, có chân và có thể di chuyển. Khi trưởng thành rệp sáp không di động, bên ngoài cơ thể có lớp sáp trắng bao bọc.

Cây phúc bồn tử thường có 2 loại rệp sáp gây hại: hại chùm quả, lá và hại rễ.

Loài rệp hại lá và quả bắt đầu đẻ trứng vào mùa mưa ở các kẽ lá, nụ hoặc chùm quả non. Rệp non sau khi nở, nhanh chóng tìm nơi sinh sống cố định. Mùa mưa sinh sản rất nhiều làm quả rụng.

Rệp sáp hại rễ thì sinh sống ở quanh rễ, dưới đất, tạo ra một lớp học không thấm nước ở quanh rễ. Những cây bị hại lá vàng, héo và chết.

+ Biện pháp phòng trừ:

Thu hái những trái bị hại nặng đem tiêu hủy.

Dùng các loại thuốc để phun trừ như Pyrinex, Fenbis, Vidithoate,…

Tạo điều kiện cho ong ký sinh phát triển để hạn chế mật độ rệp sáp.

4.2.2. Rệp vảy: Đặc điểm hình thái,quy luật phát sinh,phát triển: bám vào lá non và cành non hút nhựa cây làm cành lá bị vàng.

– Rệp muội: Đặc điểm hình thái và quy luật phát sinh, phát triển của chúng.

Rệp muội có 2 loại đen và xanh giống nhau về hình dáng.

Trưởng thành có cánh hoặc không có cánh. Rệp đẻ thẳng con.

Rệp non và trưởng thành giống nhau về hình dáng, bụng phình to, cuối thân có 2 ống tiết dịch.

Rệp muội hại nhiều loại cây trồng khác nhau nhưng nó cũng gây hại trên cây phúc bồn tử rệp bám vào các ngọn lá non để hút dịch làm cho lá non cong queo, phát triển không bình thường. Rệp muội phát triển quanh năm nhưng nhiều nhất là khi cây phúc bồn tử ra búp non.

Biện pháp phòng trừ:

– Với loài rệp hại lá có thể sử dụng các loại thuốc sau: Confidor 100 SL, Ascend 20SP, Tasodant 60EC, Actara 25WG, Alika 247SC…

– Với rệp hại rễ một trong các loại thuốc sau: Diaphos 10D với liều lượng vừa phải tránh làm cháy lá.

4.2.3. Nhện đỏ: Họ: Tetranychidae – Bộ: AcariTên khoa học khác: Metatetranychus citri, Paratetranychus citri.

Cách gây hại và chịu chứng

Nhện đỏ tấn công trên lá và trái, chích cạp và hút nhựa lá và trái. Trên lá, vết cạp và hút tạo thành những chấm nhỏ li ti trên mặt lá, khi bị nặng, vết chấm lan rộng, lá có màu ánh bạc, lá sau đổi màu có thể bị khô và rụng. Khi mật độ Nhện cao, cả cành non cũng bị Nhện tấn công, cành cũng trở nên khô và chết. Các lá khô có thể được giữ lại trên cây một thời gian dài sau đó. Trên trái, nhện thường sống tập trung ở phần cuống trái, đít trái và trong các phần lõm của trái. Nếu nhện phát triển nhiều trái non có thể bị rụng sớm. Nhện đỏ gây ra triệu chứng da cám trên trái.

Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng (tàn dư cây trồng và cỏ dại) xịt các loại thuốc đặt hiệu như Nissorun 5EC, Comite 73EC, Ortus 5 SC (Fenpyroximate), Secure  10EC(Chlorfenapyr), Benknock 1EC(Milbemectin).

4.2.4. Sâu đục thân, sâu ăn tạp

Triệu chứng: Sâu ăn tạp ký sinh trong phần gốc phá hoại chủ yếu vào ban đêm, ăn lá và phần non của cây.

Sâu đục thân: lá non biến dạng, mép lá hơi xoăn, phiến lá không phẳng phiu, chuyển từ xanh bóng sang xanh đậm màu xỉn. Trên cây đã bị sâu xâm nhập và vũ hóa bay đi phát hiện các lỗ nhỏ tròn. Trên các vết lằn, do nhựa bị tắt nghẽn không nuôi cây, toàn bộ cành lá phía trên điều bị vàng úa, cằn cỗi, trong khi các cành phía dưới vẫn xanh tốt. Trên thân cây xuất hiện những đốm sưng phồng từ những đốm này khiến cây dễ bị gãy đổ ở đoạn sâu đục.

Biện pháp phòng trừ:

– Tạo hình sửa cành, tạo cho cây có hình thù cân đối, thân cây.

– Đối với cây mới bị nhẹ ta có thể dùng thuốc phun kỹ lên thân cây như: Mapy 48EC, Tasodant 60EC,… Marshal 200SC hoặc các thuốc rải gốc như: Regent 800WP, Padan 95SP. Đối với cây bị hại nặng cần cắt bỏ đoạn thân có sâu đem đốt tiêu hủy.

Chú ý: Khi phun xịt không nên sử dụng nồng độ cao và tránh các giai đoạn cây đang ra hoa rộ.

4.2.5. Bọ trĩ

Bọ trĩ thường xuất hiện khi cây ra bông và chúng đẻ trứng ở mặt dưới của lá. Cả ấu trùng và bọ trĩ trưởng thành tập trung ở mặt dưới lá, trên chùm bông chích hút nhựa cây làm lá biến màu và nhăn nhúm, bông đều bị cháy khô màu nâu vàng và rụng, nếu bọ trĩ phát sinh nhiều gây chùn đọt, hại cây không thể phát triển.

Cách phòng trừ bọ trĩ là chăm sóc cho cây  sinh trưởng tốt và ra bông sớm sẽ hạn chế được thiệt hại.

Cách phòng trừ: phun nước rửa cây có thể pha thêm ít xà phòng pha loãng. Khi phát hiện cây bị nhiễm bệnh nặng, nên phun thuốc phòng trừ như: Regent 800 WG, Tungsong 25SL…

4.2.6. Tuyến trùng

Triệu chứng:

– Tuyến trùng là một loại giun nhỏ, sống trong đất, chúng bám vào rễ lông hút của cây phúc bồn tử để sinh sống và làm cây phúc bồn tử bị héo vàng và chết.

– Điều kiện phát sinh và gây hại: Tuyến trùng gây hại trên cây phúc bồn tử là loài giun đất cực nhỏ sống trong đất, chúng thường gây hại trong mùa mưa. Khi đất khô không thuận lợi cho tuyến trùng phát triển thì tuyến trùng tồn tại dạng trứng, trứng theo cát bụi và dòng nước mưa để lây lan.

+ Biện pháp phòng trừ:

– Đất trồng phải được chuẩn bị kỹ, không tàn dư cây trồng khác.

– Luôn giữ cho đất sạch cỏ dại, tơi xốp và bón phân đầy đủ.

– Khi cây mới bệnh có thể dùng thuốc hóa học: Sử dụng Vimoca 10G, Map logic 90WP, Vibam 5H, Regent 3G, Sicosin 0.56SL. Thời gian cách ly 14 ngày sau khi phun thuốc.

Cách phòng, trừ:

Bệnh do virus gây ra không có thuốc đặc trị vì vậy chỉ hạn chế sự lây lan của bệnh bằng cách: đem thiêu hủy các cây bị nhiễm virus xa nơi canh tác, tiêu diệt các loại rệp gây hại trên cây trồng bằng các phương pháp hóa học.

  1. Thu hoạch và bảo quản:

Thu hoạch quả lần trong 1 ngày. Thu hoạch  lúc trái có màu hồng, sau đó nhẹ nhàng xếp trái vào trong hộp và bảo quản nơi thoáng mát, trong tủ lạnh và vận chuyển đến nơi tiêu thụ.

Nguồn: Trung Tâm Khuyến Nông Lâm Đồng, kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam

Độc đáo chuyên canh mít ruột đỏ thu 400 – 500 triệu đồng/năm

Nhờ chuyên canh mít ruột đỏ, mỗi năm ông Nguyễn Văn Trắng (66 tuổi) ở xã Vị Đông, huyện Vị Thủy, Hậu Giang thu về hàng trăm triệu đồng. Đây là niềm mơ ước của rất nhiều nông dân.


Ông Trắng kể, cách đây hơn 15 năm trong một lần đi hội chợ triển lãm các loại trái cây, ông đã mua 50 cây giống mít ruột đỏ về trồng. Kỳ lạ là có một cây mít cho trái màu đỏ sậm hơn các cây khác, ăn giò, ngọt và thơm hơn nhiều.
Thấy nhiều người khen ngon, ông đốn bỏ hết cây khác trong vườn để nhân giống và trồng hơn 4 công mít ruột đỏ. Sau 2 năm, cây bắt đầu cho thu hoạch lứa trái đầu tiên, bán được 10.000 đồng/kg, rồi 30.000 đồng cao hơn hẳn các loại mít khác. Nhờ đó kinh tế gia đình ông ngày càng khấm khá.
Đến nay, với 4 công mít ruột đỏ 15 năm tuổi cho thu về 400 – 500 triệu đồng/năm. Ông đã tậu thêm thêm được 6 công vườn trị giá gần 700 triệu đồng và mua sắm nhiều vật dụng có giá trị.


Ông Trắng cho biết, giống mít này ngon nên được các thương lái tranh giành mua với giá cố định 60.000 đồng/kg, ông không đủ hàng để bán. Đây là giống mít siêu sớm, trồng sau 24 tháng cho thu hoạch, ít sâu bệnh. Khi trái nhỏ cần đề phòng sâu đục trái, thán thư. Trái lớn thì cần bao trái và không phải phun xịt thuốc bảo vệ thực vật.
Thấy nhu cầu thị trường khá lớn, ông Trắng đang tiếp tục trồng thêm 12 công và nhân giống bán.

Nguồn: Báo Nông Nghiệp, kiểm duyệt bởi Farmtech Vietnam

Ngâm tỏi với mật ong theo cách này, mỗi ngày dùng 1 thìa còn tốt hơn cả nhân sâm, tổ yến

Tỏi ngâm mật ong là bài thuốc quý, được ví như ‘tiên dược’ giúp phòng và trị nhiều loại bệnh, đồng thời hỗn hợp này còn có tác dụng hỗ trợ giảm cân và cải thiện làn da hiệu quả.

Tỏi và mật ong là những thực phẩm quen thuộc chứa nhiều dưỡng chất cần thiết cho cơ thể. Đặc biệt cả 2 nguyên liệu này đều có tính kháng khuẩn tự nhiên tuyệt vời, giúp bảo vệ và tăng cường hệ thống miễn dịch.

Bên cạnh đó, tỏi còn chứa hàm lượng cao các chất dinh dưỡng như vitamin B6, vitamin C, selen và chất xơ. Đặc biệt, hợp chất allicin trong tỏi có tác dụng giảm cholesterol trong máu, ngăn ngừa sự phát triển của các gốc tự do, giúp phòng chống ung thư.

Mật ong chứa nhiều chất chống oxy hóa cùng các loại enzym và khoáng chất như sắt, kẽm, kali, canxi, phốt pho, magiê giúp duy trì cân nặng lý tưởng.

Khi kết hợp hai nguyên liệu này với nhau thì hiệu quả càng tăng lên gấp nhiều lần. Dưới đây là những tác dụng tuyệt vời của tỏi ngâm mật ong:

Tác dụng của tỏi ngâm mật ongGiảm viêm

Hỗn hợp tỏi ngâm mật ong có tác dụng giảm nhanh các cơn đau nửa đầu. Chỉ cần uống 1/2 thìa cà phê mật ong mỗi ngày sẽ giúp bạn thư giãn và làm dịu những cơn đau mạn tính hiệu quả.

Tăng cường miễn dịch

Khi thời tiết thay đổi, cơ thể rất dễ bị những tác nhân gây bệnh từ bên ngoài tổn thương. Ngoài ra, tỏi và mật ong còn có tác dụng kháng khuẩn mạnh mẽ, giúp tăng cường hệ miễn dịch cơ thể.

Bảo vệ tim mạch

Những hoạt chất trong tỏi và mật ong có khả năng thúc đẩy quá trình tạo dịch dạ dày, hỗ trợ cơ thể hấp thụ lượng chất sắt cần thiết, ngăn ngừa thiếu máu. Bên cạnh đó, tỏi còn chứa hàm lượng lớn vitamin và khoáng chất có tác dụng thúc đẩy tuần hoàn máu trong cơ thể. Nhờ đó giúp giảm cholesterol và triglyceride, ngăn ngừa các vấn đề về tim mạch.

Chữa bệnh dạ dày

Tỏi ngâm mật ong là bài thuốc chữa đau dạ dày vô cùng hiệu quả, nhiều người đã áp dụng và thành công.

Nhờ tính kháng khuẩn mạnh mẽ, tỏi ngâm mật ong giúp giảm đau dạ dày nhanh chóng, đồng thời giảm nồng độ axit trong dạ dày. Kiên trì áp dụng bài thuốc này sẽ giúp chữa khỏi bệnh viêm dạ dày, cải thiện hệ tiêu hóa.

Nếu bạn muốn nhanh chóng sở hữu vóc dáng thon gọn thì hãy dùng tỏi ngâm mật ong mỗi buổi sáng và tối trước khi đi ngủ. Hàm lượng viatmin và khoáng chất trong hỗn hợp này sẽ giúp giảm cảm giác thèm ăn, đồng thời thúc đẩy quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Chính vì vậy, thường xuyên dùng tỏi ngâm mật ong sẽ giúp mỡ thừa được loại bỏ nhanh chóng.

Cải thiện vấn đề về da

Tỏi và mật ong đều chứa nhiều chất chống oxy hóa giúp tái tạo làn da từ bên trong, cải thiện các vấn đề về mụn trứng cá, nám và sạm da. Kiên trì sử dụng, bạn sẽ sở hữu làn da mịn màng và trắng hồng không tì vết.

Cách làm hỗn hợp tỏi ngâm mật ong

Nguyên liệu:

  • 1 lọ thủy tinh nhỏ
  • Tỏi: Tỏi Lý Sơn hoặc tỏi thông thường
  • Mật ong

Hướng dẫn thực hiện:

Bước 1: Tỏi bóc vỏ thật sạch rồi đập dập hoặc cắt nhỏ.

Bước 2: Cho tỏi vào lọ thủy tinh và rót mật ong vào theo tỷ lệ 15gam tỏi : 100ml mật ong.

Bước 3: Đậy kín lọ và để trong khoảng 2-3 tuần là có thể lấy hỗn hợp trên ra dùng. Sau khi ngâm để bảo quản được lâu thì cho lọ đó vào tủ lạnh.

Mỗi ngày, bạn chỉ cần ăn 1 thìa cà phê hỗn hợp tỏi ngâm mật ong vào sáng sớm sẽ mang lại rất nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe.

 

Nguồn: Tổng hợp, kiểm duyệt bởi Farmtech Vietnam

 

Quy trình kỹ thuật trồng cây ớt sừng trâu

Giống ớt sừng thường có 2 loại trái: ớt trắng và ớt xanh (trái già có màu xanh đến xanh đen). Nên chọn giống ớt xanh cho năng suất và chất lượng tốt hơn ớt trắng.

1. Chuẩn bị đất ươm cây ớt con.

  • Chuẩn bị đất tơi xốp, thoát nước tốt, phối trộn một ít phân chuồng hoai mục gieo ớt giống.
  • Dùng ngón tay hay que nhỏ vạch từng hàng rồi đặt hạt ớt vào sau đó lắp nhẹ lại.
  • Nên gieo cạn (1cm) và phủ nhẹ một lớp sơ dừa, rấu hoặc rơm mục để giữ ẩm bề mặt đồng thời đễ nhổ cây con đem trồng sau này.
  • Cần chú ý xử lý kiến trong giai đoạn này vì hạt ớt khá nhỏ nên bị kiến tha mất hạt.

2. Hướng dẫn cách tưới nước cây ớt sừng

  • Tưới nước đủ ẩm, sau 25 ngày có thể đem cây con ra đồng trồng được.
  • Cây cao khoảng 10 – 12 cm trồng là thích hợp nhất.
  • Nên trồng vào lúc chiều mát, và tưới đẫm ngay sau khi trồng để hạt đất tan ra và bám được lên rễ cây con. Nếu trồng gặp trời nắng gắt nên che chắn cho cây

3. Mật độ trồng cây ớt sừng

  • Mật độ trồng khoảng 18.000 – 20.000 cây/1000m2; luống trồng có thể trải màng phủ nông nghiệp để hạn chế cỏ hoặc không.

4. Cách bón phân cho cây ớt sừng

  • Sau khi trồng 10 ngày tiến hành bón thúc cho cây con. Tuỳ vào quá trình phát triển và lượng phân bón lót mà chế độ bón thúc cho khác nhau.
  • Với những vùng trồng có sử dụng màng phủ nông nghiệp thì việc bón thúc là rất quan trọng vì khi phủ rồi rất khó bó phân và tốn công.
  • Còn với vùng trồng không dùng màng phủ thì có thể để ớt bén rễ (10 ngày sau khi trồng) thì tiến hành bón phân. Lượng phân chuồng với trồng ớt là rất quan trọng. Nó quyết định đến thời gian thu hoạch sau này. Nếu lượng phân chuồng ít thì thời gian ớt cho thu hoạch sẽ ngắn lại. Quy trình chung cho giai đoạn này là dùng phân DAP liều 1kg/1 lần bón/1.000m2 ngâm rồi tưới trực tiếp vào gốc cây vào chiều mát. Nếu diện tích trồng lớn có thể bón trước lượng phân này trong quá trình làm đất và tưới đủ ẩm để hạn chế phân bay hơi (bốc phân). Nếu dùng DAP liều như trên bón liên tục trong 10 ngày đầu (2 ngày/lần) là rất tốt cho cây con. Lúc này hệ thống rễ và cây đẻ nhánh nhiều. Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất của câu trồng.

Chú ý: không dùng phân đạm (UREA) cho cây ớt để hạn chế bệnh ở cây. Chúng ta có thể bổ sung định kỳ 2 tuần/lần phân Canxi Nitrate với liều 2kg/1.000m2 để tăng sức đề kháng và giảm hiện tượng rụng hoa, rụng trái sau này. Lượng phân bón dùng cho 1.000m2 ớt như sau:

  • Vôi 100kg
  • Phân chuồng: 2.100 – 3.000kg (3 khối)
  • Lân 100kg
  • NPK 100kg
  • DAP 50kg
  • Canxi Nitrate 15kg

Chia đều ra các lần bón; bón càng nhiều lần càng tốt; tuỳ vào điều kiện phát triển của cây mà có thể giảm bớt lượng NPK

5. Các biện phát phòng trừ một số sâu bệnh trên cây ớt sừng

Ớt có thể gặp phải các vấn đề sau:

  • Sâu, rầy, bọ trĩ dùng các thuốc trị sâu, rầy bọ trĩ thông thường như Actara, Karate, Masasal, Confidor, Ba Đăng, Rholam,… liều dùng theo hướng dẫn trên bao bì.
  • Bệnh đốm lá, thán thư có thể dùng các thuốc như Mancozeb; Zineb; Antracol; Anvil; Daconil dạng nước,… liều dùng theo hướng dẫn trên bao bì.
  • Ngoài ra, với những vùng trồng ớt thường xuyên chúng ta có thể gặp các bệnh do vi khuẩn gây ra như héo xanh, thối thân,… Những trường hợp này gần như không có thuốc đặc trị hiệu quả. Phương pháp tốt cho trường hợp này là phòng bệnh. Chúng ta có thể sử dụng chế phẩm Trichoderma ủ trong phân chuồng hoặc cung cấp trực tiếp vào đất (đất phải đủ ẩm). Biện pháp này là phương án phòng hiệu quả với cả 2 bệnh trên.
  • Thuốc có thể dùng kèm theo trong trường hợp vườn ớt đã bị bệnh là Phytoside liều 2g/l phun liên tục trong 2 tuần (3 ngày/lần). Thuốc này không có tác dụng làm cây bệnh hết mà chỉ có tác dụng không lây lan sang cây khác.

Tuy nhiên, nếu dùng đúng lịch trình phân bón thì bệnh  hại gần như giảm đáng kể nhất là triệu chứ rụng trái, thối trái do thán thư.

Nguồn: Tiếp Thị Nông Nghiệp Việt Nam, Kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.

Quy trình kỹ thuật trồng cây ớt ngọt

Phần I. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh:

Đặc điểm thực vật học: Ớt ngọt trồng nhiều ở châu Âu, châu Mỹ. Vài năm gần đây có nhiều giống du nhập và trồng khá phổ biến tại Lâm Đồng. Ớt ngọt là cây hàng năm, từ một gốc có thể phát triển thành bụi cây nhỏ gọn thẳng, có thể đạt chiều cao tối đa là 4m. Trái được hình thành từ một bông hoa duy nhất phát triển trong góc giữa lá và thân cây. Tùy giống ớt ngọt khác nhau về hình dạng và màu sắc, ớt ngọt dùng để ăn sống, nấu chín hoặc chế biến. Không phải tất cả các giống ớt ngọt nhẹ hương vị, một số có thể là cay nóng.

  1. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh: Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây là 25-28oC vào ban ngày và 18-20oC vào ban đêm, tối thích cho sinh trưởng là 18-28oC. Yêu cầu ánh sáng nhiều, nhất là thời điểm ra hoa, thiếu ánh sáng giảm tỷ lệ đậu quả. Ớt ngọt có thể phát triển tốt ở nhiều loại đất khác nhau như đất sét nhẹ, đất bazan, đất feralit vàng đỏ,… pH tối thích 5.5-6.5. Trong điều kiện nhà che nylon ớt ngọt có thể trồng được quanh năm.
  2. Yêu cầu dinh dưỡng: Ớt là cây trồng cần phân bón Kali để hình thành quả, nếu thiếu Kali, quả ớt sẽ không rắn, chắc và không đạt độ bóng đẹp.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc.

  1. Giống: Tại Lâm Đồng đang sử dụng phổ biến các giống ớt ngọt nhập từ Hà Lan có nhiều màu như ớt xanh, ớt đỏ (Pasarella), ớt vàng (Baschata)… của công ty Rijk Zwaan. Hạt ươm trong vỉ xốp cho đến đem ra vườn trồng.

Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:

Giống Độ tuổi

(ngày)

Chiều

cao cây (cm)

Đường kính cổ rễ (mm) Số lá thật Tình trạng cây
Ớt ngọt 30-45 12-15 2,5-3,5 4-6 Cây khoẻ mạnh, cân đối, không dị hình, rễ chớm đáy bầu, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh
  1. Chuẩn bị đất: Chọn đất canh tác:Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy,… (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).

Vệ sinh vườn, dọn sạch tàn dư thực vật, cày xới và bón vôi bổ sung để nâng pH lên 5.5-6.6, phơi ải đất từ 1-2 tuần để tiêu diệt một số sâu bệnh hại, sau đó lên luống để bón lót và trồng. Phân bón lót được rải đều trên bề mặt luống, dùng cuốc xăm đều sau đó phủ 1 lớp đất lên bề mặt luống và tưới ẩm đều và tiến hành phủ bạt. Đục lỗ bón phân và lỗ trồng cây.

  1. Trồng và chăm sóc: Mỗi luống trồng 2 hàng, khoảng cách hàng x hàng 50cm, cây x cây 45-50cm. Mật độ trồng 30.000-35.000 cây/ha, trồng theo kiểu nanh sấu, sau khi trồng tưới nước giữ ẩm để cây nhanh phục hồi.

Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.

Tuần đầu tưới nhẹ từ 1-2 lần/ngày, sau đó mỗi ngày tưới 1 lần, nếu trồng vụ mưa tưới ít hơn.

Cắm chói: Sau khi trồng khoảng 2 tuần, cây đã bén rễ, tiến hành cắm choái, mỗi cây cắm một chói và cột cố định cây vào, khi cắm tránh làm long gốc sẽ ảnh hưởng đến cây trồng. Khi cây cao hơn 35 cm thì bắt đầu cắm chói cao và đan dây nylon để giữ cho cây không bị ngã đổ vì mang trái nặng.

Chăm sóc: Thường xuyên loại bỏ lá già, lá bị bệnh dưới gốc. Thực hiện khâu tỉa cành trước lúc ra hoa. Mỗi cây để 4-5 cành.

  1. Phân bón và cách bón phân:

Phân bón: Lượng vật tư phân bón tính cho 1ha/vụ như sau:

Phân chuồng hoai: 40-50 m3, phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg, vôi bột: 800-1200kg, tùy pH của đất trồng.

Phân hóa học (lượng nguyên chất): 160kg N- 95kg P2O– 175kg K2SO4.

Lưu ý: Đổi lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn hoặc NPK tương đương:

Cách 1: Ure: 348 kg; super lân: 594 kg; KCL: 292 kg.

Cách 2: NPK 15-5-20: 875 kg; Ure: 63 kg; super lân: 320 kg

Bón theo cách 1:

Hạng mục Tổng số Bón lót Bón thúc
Lần 1: 25 NST Lần 2: 45 NST Lần 3: 70 NST
Phân chuồng hoai 40-50 m3 40-50 m3      
Vôi 800 -1.200kg 800-1.200kg      
Hữu cơ vi sinh 1.000 kg 1.000 kg      
Ure 348kg 98kg 40 kg 90 kg 120 kg
Super lân 594kg 594 kg      
KCL 292 kg 122 kg   50 kg 120 kg

Bón theo cách 2:

Hạng mục Tổng số Bón lót Bón thúc
Lần 1: 25 NST Lần 2: 45 NST Lần 3: 70 NST
Phân chuồng hoai 40-50 m3 40-50 m3      
Vôi 800 -1.200kg 800-1.200kg      
Hữu cơ vi sinh 1.000 kg 1.000 kg      
Ure 348kg 98kg 40 kg 90 kg 120 kg
Super lân 594kg 594 kg      
NPK 15-5-20 875 kg 275kg 50 kg 200 kg 350 kg

* Ghi chú: Sử dụng phân bón lá theo nồng độ khuyến cáo trên bao bì.

Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.

Bón thúc các lần sau: khoảng 1 tháng một lần với lượng phân bón tương tự thúc lần 2 hoặc lần 3.

Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:

Chú ý đến 03 loại côn trùng gây hại nghiêm trọng là: Rệp (Aphid gossypii  Myzus persicae); Bọ trĩ (Thrips palmi); Nhện đỏ (Tetranychus sp).

Kiểm tra vườn trồng để phát hiện sớm và phun thuốc kịp thời, dùng các loại thuốc lưu dẫn có tác dụng kéo dài và hiệu quả cao để phòng trừ kịp thời.

+ Bọ trĩ: Sử dụng luân phiên một trong các loại thuốc: Abamectin (Silsau 1.8, 3.6 EC); Imidacloprid (Admire 200 OD)

+ Nhện đỏ: Sử dụng luân phiên một trong các loại thuốc: Azadirachtin (Agiaza 0.03 EC, 4.5 EC); Abamectin (Silsau 1.8, 3.6 EC); Rotenone (Limater 7.5 EC)

+ Rệp: Sử dụng luân phiên một trong các loại thuốc: Imidacloprid (Admire 200 OD); Rotenone (Limater 7.5 EC)

Phòng trừ sâu ăn lá:

– Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp (IBM) như vệ sinh đồng ruộng, hạn chế ký chủ xung quanh ruộng, dùng bẫy vàng, cắt bỏ lá bị nhiễm ruồi nặng, phun thuốc phòng trừ 10-15 ngày một lần.

Hiện nay, Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam chưa có thuốc đăng ký để phòng trừ sâu ăn lá trên cây ớt. Có thể tham khảo một số loại thuốc phòng trừ sâu ăn lá trên cây cà chua như: Abamectin (Reasgant 5 EC, Tungatin 1.8 EC, Anb40 Super 6.0 EC). Trước khi sử dụng đại trà, cần phun thử trên diện tích hẹp để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.

Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:

  1. Bệnh Thán thư(Colletotricum spp.):

Là bệnh nguy hiểm gây thối quả hàng loạt và thường xuất hiện vào các tháng nóng, ẩm trong năm (tháng 5,6,7,8). Bệnh lan truyền do nấm tồn tại trên tàn dư cây trồng của vụ trước, do đó khi trồng ớt phải tuân thủ luân canh nghiêm ngặt.

Triệu chứng bệnh: Đầu tiên có vết ướt trên quả, sau đó lan rộng biến thành màu tối, vết bệnh thường có dạng vòng, trung tâm vết bệnh có màu đen. Nếu gặp thời tiết ẩm ướt trên vết bệnh có lớp bào tử màu hồng cam. Khi bệnh xuất hiện nên hạn chế tưới phun lên cây, vì tưới sẽ tạo điều kiện cho nấm bệnh lây lan nhanh chóng.

Có thể dùng thuốc: Thiophanate-Methyl (Thio-M 500FL); Chlorothalonil (Daconil 75 WP); Tebuconazole + Trifloxystrobin (Nativo 750 WG).

  1. Bệnh Héo vàng do nấm (Fusarium oxysporum):

Xuất hiện chủ yếu ở giai đoạn cây con đến khi ra hoa. Triệu chứng điển hình thường thấy ở phần thân gần gốc, có những vết nấm đốm thành mảng trên bề mặt, nấm bệnh làm hư hại bó mạch dẫn của cây, do vậy cây héo xanh và chết. Nấm phát triển nhanh ở nhiệt độ 25-300C. Ruộng đất cát, chua, thiếu đạm và lân thường bị bệnh nhiều.

– Biện pháp phòng trừ: Chọn giống sạch bệnh; Luân canh với các cây trồng khác họ; Không tưới nước quá ẩm. Trồng cây trên những chân đất cao ráo, dễ thoát nước. Vệ sinh đồng ruộng, xử lý bằng Sunfat đồng (3kg/1000m2). Biện pháp hóa học:

Hiện nay, Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam chưa có thuốc đăng ký để phòng trừ bệnh héo vàng trên cây ớt. Có thể tham khảo một số loại thuốc phòng trừ bệnh héo vàng trên trên cây cà chua như: Chaetomium sp  1.5 x 10cfu/ml + Tricoderma sp 1.2 x 104 cfu/ml ( Mocabi SL); Cucuminoid 5% + Gingerol 0.5% (Stifano 5.5SL); Trichoderma viride(Biobus 1.00 WP). Tuy nhiên trước khi sử dụng đại trà, cần phun thử trên diện tích hẹp để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.

  1. Bệnh héo xanh do vi khuẩn (Pseudomonas solanaceaerum):

Nguyên nhân: Đất bị nhiễm khuẩn héo xanh hoặc do giống kháng bệnh héo xanh kém, vi khuẩn phát triển mạnh ở nhiệt độ 30-350C, tồn tại rất lâu trong đất và lan truyền qua hạt giống, cây bệnh và dụng cụ lao động. Triệu chứng điển hình là cây đang phát triển tốt nhưng vào giữa trưa nắng có một số cây bị héo rũ, đến chiều lại hồi phục, hiện tượng này diễn ra trong một thời gian ngắn sau đó cây héo luôn. Khi cắt đoạn thân gần gốc đặt vào ly nước sẽ thấy dịch trắng loang ra, đó chính là dịch vi khuẩn. Khi bệnh xuất hiện cần nhổ bỏ cây bệnh đem tiêu hủy xa nơi trồng. Trước khi trồng ớt nên tiến hành khử đất thật kỹ để giảm hiện tượng cây héo xanh do vi khuẩn.

– Biện pháp phòng trừ: Sử dụng hạt giống sạch bệnh; Sử dụng đất sạch bệnh làm bầu ươm cây. Việc tỉa cành bấm ngọn chú ý dụng cụ như dao, kéo cần phải khử trùng liên tục nếu trên ruộng đã xuất hiện bệnh. Sử dụng nguồn nước tưới không bị nhiễm bởi những tàn dư cây bệnh. Vườn trồng ớt phải bằng phẳng, hạn chế vi khuẩn sẽ lây lan theo dòng nước trong đất. Thường đất pha cát, nghèo dinh dưỡng bị bệnh nặng hơn các chân đất khác. Tăng cường nguồn phân hữu cơ cho cây khỏe để tăng khả năng chống chịu bệnh của cây. Không trồng ớt trên đất đã bị nhiễm bệnh nặng, đảm bảo chế độ luân canh tuyệt đối ít nhất 3-5 vụ với các cây trồng khác không cùng họ với ớt.

– Biện pháp hóa học: Sử dụng các hoạt chất sau: Fugous Proteoglycans (Elcarin 0.5SL); Streptomyces lydicus WYEC 108 (Actinovate 1 SP); Streptomyces lydicus WYEC 108 + Fe + Humic acid ( Actino – Iron 1.3 SP);

  1. Bệnh virus:

Là bệnh hại tương đối nặng đối với các vùng trồng ớt. Do đó trước khi trồng ớt nên luân canh tuyệt đối với các loại cây không cùng họ cà. Tiêu diệt môi giới truyền bệnh là rệp, bọ trĩ, nhện đỏ,…trên vườn, nhổ bỏ và tiêu hủy kịp thời những cây bệnh để không cho bệnh lây lan.

Ngoài ra còn gặp một số bệnh như: Sương mai ( Phytophthora infestans), Bệnh thối xốp vi khuẩn (Erwinia spp...), Đốm lá vi khuẩn (Xanthomonas campestris), Thối đen (Botrytis spp.) v.v..

Hiện nay Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam chưa có thuốc đăng ký để phòng trừ các bệnh trên trên cây ớt. Vì vậy bà con nông dân có thể tham khảo một số loại thuốc phòng trừ các bệnh trên trên cây cà chua, khoai tây. Tuy nhiên trước khi sử dụng đại trà, cần phun thử trên diện tích hẹp để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.

* Ghi chú: Thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợp đạt kết quả cao hơn sử dụng đơn lẻ phương pháp hóa học. Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.

Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

  1. Biện pháp canh tác kỹ thuật:Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ, chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, giống có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinhChăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe). Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh

– Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng

  1. Biện pháp sinh học: Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh.

– Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…

  1. Biện pháp vật lý:

– Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng

– Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5 -1,8 m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang

– Dùng bẫy cào đuổi bắt ruồi vào buổi sáng sớm

  1. Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện

– Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:

+ Sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.

+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

Sau trồng khoảng 3 tháng cho thu hoạch quả lần đầu tiên, khi trái đạt kích thước tối đa, màu sắc chuyển từ màu xanh sang vàng hay đỏ được hơn hai phần trái thì có thể thu hoạch. Ớt cho thu hoạch liên tục 5-6 tháng. Khi thu tránh để trầy xước sẽ làm hỏng và mất phẩm chất của trái.

Thu hoạch tiến hành sau khi ớt đã được cách ly thuốc bảo vệ thực vật, tùy từng loại thuốc có thể từ 7-10 ngày hoặc theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

 Sản phẩm thu hoạch không bị dính đất, cát, đưa vào két nhựa hoặc giỏ tre theo yêu cầu khách hàng

Nguồn: Trung tâm khuyến nông tỉnh Lâm Đồng, kiểm duyệt bởi Farmtech Vietnam

Trồng ớt ngọt lãi 600 triệu đồng/ha

Ớt ngọt trồng được trên nhiều loại đất, thích hợp nhất là đất thịt nhẹ, có độ pH: 5,5 – 6,5, đất phải thoát nước tốt…

Những năm gần đây có nhiều giống ớt ngọt (của Mỹ và Đài Loan) được du nhập vào Lâm Đồng, cho năng suất cao được bà con nông dân chọn trồng khá phổ biến. Mới đây Hội Nông dân thị trấn Nam Ban phối hợp với Phòng NN- PTNT huyện Lâm Hà, xây dựng và chuyển giao quy trình kỹ thuật trồng ớt ngọt trong nhà che plastic, bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Mô hình được giao cho hộ anh Chử Văn Thành, thị trấn Nam Ban. Anh Thành vui vẻ nói: “Trước đây tôi chủ yếu trồng cây cà phê, các anh biết đấy, giá cả cũng bấp bênh lắm. Từ khi được đi học, tập huấn quy trình kỹ thuật rồi chuyển qua trồng ớt ngọt trong nhà che plastic, kết quả cho thấy năng suất ớt đạt ngoài sự mong đợi. Giá cả rất cao, thu hoạch ớt xong, mối tới tận nhà để cân, chẳng phải mang đi đâu cả, cứ 1 tuần cắt bán ớt 1 lần. Nếu so với trồng cà phê thì trồng cây ớt giống mới này hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều lần”.

Anh Thành cho biết: Ớt ngọt trồng được trên nhiều loại đất, thích hợp nhất là đất thịt nhẹ, có độ pH: 5,5 – 6,5, đất phải thoát nước tốt, không nên trồng ớt trên đất vụ trước đã trồng cây thuốc lá, hoặc cây cà chua (cây họ cà). Đất được cày tơi xốp, làm sạch cỏ, bón vôi bổ sung và cày trộn đều trong đất, phơi ải từ 1 – 2 tuần để tiêu diệt một số bệnh hại. Có thể xử lý đất bằng chế phẩm Mocap, hoặc Sincosin, sau đó lên luống cao 15 – 20 cm để bón lót và chuẩn bị trồng cây.

Bón lót phân bò hoai mục đã xử lý nấm Trichoderma (8 khối phân bò cho 1.000m2), rải phân đều trên mặt luống, dùng cuốc xăm đều sau đó phủ một lớp đất mỏng trên bề mặt luống và tưới ẩm đều, tiến hành phủ màng nilon ngay sau khi bón lót, để hạn chế cỏ dại, tránh hao hụt phân bón và giảm lượng nước tưới.

 

                                                Nguồn: Báo Nông Nghiệp, kiểm duyệt bởi Farmtech Vietnam

Kỹ thuật trồng ớt Tiela hiệu quả cao

“Ớt lai Tiela thu bạc tỷ”, theo yêu cầu của bạn đọc, nay chúng tôi giới thiệu qui trình kỹ thuật trồng giống ớt này nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Ớt lai Tiela thu bạc tỷ

Đây là giống có khả năng thích ứng rộng, trồng được ở nhiều vùng, nhiều vụ trong năm.

Chuẩn bị đất

Làm sạch cỏ, cày bừa đất tơi xốp, lên luống thoát nước, bón 30-50 kg vôi/1.000m2. Sau khi bón vôi 10-15 ngày thì tiến hành bón lót, lên luống. Ở khu vực miền Nam có thể sử dụng luống sẵn có, cần bón vôi bổ sung để cải tạo đất.

Khoảng cách trồng: hàng cách hàng 0,8-1,2 m. Cây cách cây 0,4-0,5 m.

Ươm cây con

Lượng hạt cần cho 1.000m2: Khoảng 20-25 g (4-5 gói), riêng khu vực Tiền Giang do tập quán trồng dày nên cần 30-35 g (6-7 gói).

Nên gieo hạt trong vườn ươm hoặc trong khay. Trước khi trồng một tuần, cần “luyện” cho cây con cứng cáp bằng cách tháo hết lưới che cho cây tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Để cây bắt đầu hơi héo mới tưới nước và mỗi lần tưới cần tưới thật đẫm.

Trồng cây con từ 20-30 ngày tuổi. Nên tưới đẫm nước trước khi trồng 2-3 giờ.

Bón phân

Tùy thuộc vào điều kiện đất đai và mùa vụ trồng để lựa chọn loại phân và liều lượng bón cho thích hợp. Dưới đây là lượng phân bón tham khảo cho 1.000m2:

+ Bón lót: 2-3 m3 phân chuồng, có thể thay thế bằng các loại phân hữu cơ sinh học hoặc hữu cơ vi sinh, 10-15 kg NPK 16-16-8, 30-50 kg super lân

+ Bón thúc lần 1 (sau trồng 20-25 ngày): 20-25 kg NPK 16-16-8, 3-5 kg urê, 2-3 kg KCl, 2 kg Calcium nitrat.

+ Bón thúc lần 2 (sau trồng 40-50 ngày): 20-25 kg NPK 16-16-8, 3-5 kg urê, 7-9 kg KCl, 2 kg Calcium nitrat.

+ Bón thúc lần 3 (sau khi thu 2-3 lứa): 15-20 kg NPK 16-16-8 + 3-5 kg urê và 7-9 kg KCl, 2 kg Calcium nitrat.

Kết hợp các lần bón phân với vun gốc. Giai đoạn đầu nếu rễ kém phát triển, sử dụng thêm các loại phân kích thích rễ để tưới hoặc phun như Roots 2, Orgo Root, Bio 8…

Ruộng ớt Tiela trong giai đoạn ra hoa

Chú ý: Có thể sử dụng thêm phân bón lá có chứa Ca và các chất vi lượng. Khi sử dụng phân bón lá cần chú ý hàm lượng đạm, lân, kali ghi trên bao bì. Giai đoạn cây mang trái thì không sử dụng các loại phân bón lá có hàm lượng đạm cao, nhất là trong mùa mưa vì sẽ tăng bệnh thán thư (nông dân thường gọi là nổ trái). Lúc cây ra hoa nên phun CaCl2 hoặc CaBo theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất.

Phòng trừ sâu bệnh

Sâu hại:

+ Bọ trĩ, rầy mềm, nhện đỏ, bọ phấn chích hút: Cần phòng ngừa bằng cách dọn sạch cỏ dại, tỉa bớt cành nhánh để cây được thông thoáng, hạn chế điều kiện ẩn nấp của rầy và dễ xịt thuốc. Xịt thuốc ngay khi phát hiện trên ruộng có các côn trùng chích hút bằng các loại thuốc như: Confidor, Radian, Voliam targo, Actara… Dùng luân phiên các loại thuốc để tránh kháng thuốc, không nên pha trộn nhiều thuốc để phun.

+ Các loại sâu ăn lá và sâu đục trái (sâu xanh, sâu ăn tạp…). Phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, phun các loại thuốc: Nockthrin, Proclaim, Voliam targo…

Bệnh hại:

+ Để phòng trừ bệnh hại cần chú ý bón phân đầy đủ và cân đối, trồng với mật độ vừa phải, vệ sinh đồng ruộng cho thông thoáng, làm đất tơi xốp, thoát nước tốt, kịp thời cắt bỏ và tiêu hủy phần cây bị bệnh để tránh lây lan.

+ Bệnh héo xanh do vi khuẩn: Để phòng ngừa cần đảm bảo đất thoát nước tốt. Khi phát hiện cây có triệu chứng nhiễm bệnh cần nhổ bỏ và tiêu hủy, rải vôi nơi cây bị bệnh. Cần luân canh với các cây không thuộc họ cà như bắp, đậu, các loại rau ăn lá, lúa…

+ Bệnh thán thư: Dùng luân phiên các loại thuốc trừ nấm như Ridomil gold, Score, Amistar, Amistar top…

+ Bệnh cháy lá, thối ngọn: Bệnh thường xuất hiện trong mùa mưa. Sử dụng các loại thuốc diệt nấm như Mancozeb, Kasuran, Ridomil gold, Score, Revus opti, Amistar top…

                                                Nguồn: Báo Nông Nghiệp, kiểm duyệt bởi Farmtech Vietnam

Giá Cà phê xuống quá thấp ngay trước khi vào niên vụ mới

Liên tục giảm xuống trong thời gian qua, đến đầu tuần này, giá cà phê nhân xô ở Tây Nguyên chỉ còn trên dưới 32.000 đồng/kg. Đây là mức thấp nhất kể từ quý I/2016 đến nay.

Theo ông Nguyễn Quang Bình, một chuyên gia về thị trường cà phê, so với đầu niên vụ 2017/2018, giá cà phê nhân xô hiện tại đã giảm tới khoảng 10 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta trên sàn giao dịch London giảm 518 USD/tấn so với phiên giao dịch đầu vụ 2017/2018 (ngày 2/10/2017), và cà phê Arabica trên sàn giao dịch New York giảm 602 USD/tấn.

Giá cà phê đã xuống rất thấp và niên vụ mới đã cận kề, nhưng hoạt động mua bán ở Tây Nguyên vẫn đang rất ảm đạm. Các DN XK cà phê vẫn đang tập trung giao hết hàng tồn kho để chuẩn bị nhận cà phê vụ mới. Giá xuống quá thấp cũng khiến cho nhiều nông dân không mặn mà bán ra cà phê vụ cũ mặc dù vụ thu hoạch mới đã cận kề.

Không chỉ ở Việt Nam, giá cà phê trên toàn cầu cũng liên tục giảm mạnh trong nhiều tháng qua và hiện đã xuống rất thấp. Vào đầu tháng 9, giá cà phê Arabica giao tương lai từng xuống chỉ còn 98,65 UScent/pound (mức thấp nhất 12 năm trở lại đây). Đến thời điểm này, giá cà phê Arabica vẫn đang quanh quẩn ở mức thấp nói trên.

Trước sự lao dốc của giá cà phê toàn cầu, mới đây, các nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới và những khách hàng lớn của ngành cà phê đã tổ chức một cuộc họp khẩn cấp nhằm tìm cách thúc đẩy giá cà phê tăng trở lại. Thông tin tại cuộc họp cho thấy, nguồn cung đạt mức kỷ lục từ vụ thu hoạch mới ở Brazil là nguyên nhân chính đang gây sức ép lớn về giá trên thị trường cà phê toàn cầu.

Công ty Cung ứng Quốc gia (CONAB), trực thuộc Bộ Nông nghiệp Brazil, vừa công bố khảo sát lần thứ ba về sản lượng cà phê nước này trong năm nay. Kết quả cho thấy sản lượng cà phê của Brazil năm 2018 sẽ đạt mức kỷ lục 59,9 triệu bao (bao 60kg), tương ứng với mức tăng 33,2% so với sản lượng năm 2017 (44,97 triệu bao). Với sản lượng đạt mức kỷ lục ở Brazil, Bộ Nông nghiệp Mỹ đưa ra dự báo sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2018/2019 sẽ vào khoảng 171,2 triệu bao, tăng 7,1% so với niên vụ 2017/2018.

Bên cạnh đó, chiến tranh thương mại Mỹ – Trung Quốc cũng ít nhiều tác động tới giá cà phê thế giới. Mới đây, chính quyền Mỹ đã quyết định áp thêm 10% thuế lên 200 tỷ USD giá trị hàng hóa NK từ Trung Quốc. Ngay lập tức, Trung Quốc cũng đã tuyên bố có hành động trả đũa lên 60 tỷ USD giá trị hàng hóa NK từ Mỹ. Cuộc chiến tranh thương mại giữa 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới khiến cho nhiều nhà đầu tư chuyển hướng sang những sản phẩm có độ an toàn cao hơn, khiến cho giá dầu mỏ, cà phê… bị suy giảm.

Theo Bộ Công Thương, Việt Nam đang đứng thứ 3 trong số những nước cung cấp cà phê cho Mỹ, khi chiếm 15,6% trong tổng lượng cà phê NK vào Mỹ 7 tháng đầu năm nay (147 ngàn tấn). Tuy nhiên, giá cà phê Việt Nam khá thấp so với các nguồn cung khác. Cụ thể: giá cà phê Việt Nam XK vào Mỹ bình quân 1,9 USDkg; Brazil 2,8 USD/kg; Colombia 3,5 USD/kg; Guatemala 4 USD/kg. Nguyên nhân chính là do Việt Nam chủ yếu sản xuất cà phê Robusta, trong khi người tiêu dùng Mỹ ưa chuộng cà phê Arabica chất lượng cao hơn. Hiện quy mô sản xuất cà phê chất lượng cao của Việt Nam còn thấp nên chưa tạo được thương hiệu cũng như sự ảnh hưởng tại thị trường Mỹ.

                                                Nguồn: Báo Nông Nghiệp, kiểm duyệt bởi Farmtech Vietnam.

Kỹ thuật trồng Hồng không hạt cho quả sai trĩu cành

Mới đây, các nhà khoa học tại Fukuoka Prefecture, Nhật Bản đã phát triển thành công kỹ thuật trồng cây hồng không hạt cho năng suất rất cao, dễ trồng.

Hồng không hạt

Hồng không hạt có nguồn gốc từ Nhật

Hồng là loại quả giàu dinh dưỡng, với hàm lượng vitamin A & C cao, hồng có màu vàng cam tươi, vị ngọt. Nhờ vào sự phát triển của nền công nghệ hiện đại, mới đây các nhà khoa học Nhật đã phát hiện ra một loại giống hồng mới cho năng suất và giá trị kinh tế cao hơn.

Việc thu hoạch hồng diễn ra khá muộn, thường là vào cuối mùa thu. Hồng có thể bắt đầu được thu hoạch từ tháng 10-11 vì thời gian đợi hồng chín khá lâu, đặc biệt hồng sẽ không thể chín ở miền Tây, Washington, Mỹ vì thiếu ánh nắng. Trái lại, hồng lại chín vàng và nở rộ ở thung lũng Willamette cùng một số vùng khác có khí hậu ấm áp mùa hè.

Tuổi thọ của cây hồng khá cao từ khoảng 50 tới 75 năm. Khi cây hồng được khoảng 2-3 năm thì nó đã cho vụ thu hoạch quả đầu tiên.

Ở Châu Á, kỹ thuật trồng cây hồng không hạt không cần tới quá trình thụ phấn, nhưng ở Mỹ thì quá trình này rất cần để tạo nên những quả hồng ngon, thơm, và có vị ngọt lịm.

Kỹ thuật trồng cây hồng thực hiện như thế nào?

Hồng mọc lá rất muộn. Đừng quá lo lắng về việc này! Bởi nó cần nhiệt độ nóng thích hợp để đâm trồi. Với những khu vực có thời mát mẻ mùa xuân hay mùa hè thì dường như trồi của cây hồng phát triển nhanh. Để thúc đẩy sự tăng trưởng cho cây, bạn cần ngâm cây hồng vào chậu nước ấm cho đến khi lá của hồng trồi ra.

Tiếp đó, hãy nhấc cây ra khỏi chậu nước, chú ý để lại một chút bùn bọc lấy dễ cây, sau đó trồng cây ở xuống đất, trong suốt quá trình cây ở dưới đất cần tưới nước và giữ độ ẩm ướt cho cây.

Với một cây hồng có dễ trần thì việc trồng ở dưới đất sẽ trở lên đơn giản hơn hoặc nó cũng có thể được trong chậu cây ngay sau khi nó ra lá.

Hồng không hạt có nguồn gốc từ Nhật

Hồng dễ dàng thích nghi với nhiều loại đất. Nó thích hợp với các loại đất có độ ẩm ướt hay đất cát đều được. Sau quá trình đâm trồi và phát triển trưởng thành, hồng có khả năng chịu hạn tốt hơn.

Trong các loại cây ăn quả, thì hồng được coi là một loại cây ăn quả dễ trồng nhất. Bởi chúng hầu như ít bị sâu bệnh hại. Nhưng có một việc mà người trồng phải thường xuyên cắt, tỉa cành và lá cho cây phát triển tốt hơn. Đặc biệt khi cây phát triển cứng, có nhánh trung tâm thì bạn cần cắt tỉa cành thường xuyên để cây hấp thụ ánh sáng giúp sự phát triển và tăng trưởng của cây diễn ra nhanh hơn.

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech Vietnam.