Kỹ thuật nuôi bồ câu trên đệm lót sinh học

Nuôi bồ câu trên đệm lót sinh học là một phương pháp hiện đại, giúp chim ít bị bệnh, từ đó ít sử dụng kháng sinh và kéo dài thời gian sinh sản.

Cách chọn giống bồ câu:

Chọn giống: Giống bồ câu Pháp được nhập vào Việt Nam từ tháng 05 năm 1998 phân bố tập trung ở các Trung tâm nghiên cứu giống gia cầm, nay đã được nuôi rộng rãi ở nhiều nơi

– Chọn mua con giống ở những cơ sở bán giống có uy tín, chất lượng, được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y để sản xuất con giống, đảm bảo an toàn dịch bệnh.

– Chọn mua những con mạnh khỏe, lông mượt, không có bệnh tật, dị tật, lanh lợi, con trống to hơn, đầu thô, có phản xạ gù mái (lúc thành thục) khoảng cách giữa 2 xương chậu hẹp hơn, con mái thường có khối lượng nhỏ hơn, đầu thon nhỏ, đuôi nhọn, khoảng cách giữa 2 xương chậu rộng hơn.

– Lông đa màu: Màu xám (chiếm 20%), màu trắng (chiếm 12%), màu nâu (chiếm 12%) và màu đốm (chiếm 4%) còn lại là những màu khác. Chân ngắn, vai nở, chim non mới nở nặng 17gr/con, lúc 28 ngày tuổi chim ra ràng nặng 530-580gr/con, lúc 4-5 tháng tuổi chim bắt đầu đẻ lứa đầu nặng 650-670gr/con và một năm tuổi chim sinh sản nặng 690gr/con, khoảng cách đẻ giữa hai lứa là 40- 45 ngày, trung bình mỗi năm 01 cặp chim đẻ từ 8-9 lứa (mỗi lứa là 02 con).

Chuồng trại nuôi bồ câu:

2.1. Vị trí xây dựng chuồng:

– Chọn khu đất cao ráo, dễ thoát nước

– Cách xa nhà ở và đường đi chung tối thiểu 10 mét

– Cách xa nguồn nước sử dụng gia đình tối thiểu 20 mét

– Cách xa khu công cộng (Khu vui chơi, giải trí, trường học, chợ …) tối thiểu 500 mét

Theo kinh nghiệm chuồng nuôi chim bồ câu phải thoáng mát, yên tĩnh thì chim mới mau lớn và đẻ tốt.

2.2. Thiết kế chuồng: Kiểu chuổng sàn, chuồng nền

2.2.1. Kiểu chuồng sàn (chuồng tầng): Nên làm bằng các vật liệu như cây gỗ, cây tre chẻ thành thanh nhỏ hoặc lưới chì. Đóng thành phên, ghép lại thành từng ô có thể nhiều tầng.

+ Chiều cao: 60cm

+ Chiều sâu: 60cm

+ Chiều rộng: 60cm

Mỗi ô chuồng nuôi 01 cặp chim sinh sản, mỗi ô chuồng cần đạt 02 ổ, ổ đẻ đặt ở trên cao, còn ổ nuôi con đặt ở dưới thấp, mỗi ô chuồng nên đặt thêm 1-2 cây sào đậu

Máng ăn, máng uống cho chim nên dùng bằng các chất dẻo đặt ở ngoài chuồng, không nên dùng bằng kim loại dễ bị gỉ sét.

Chuồng sàn cách mặt đất từ 40-50cm, chuồng sàn phải có mái che lợp bằng tôn hoặc lá, chuồng phải có đầy đủ ánh sáng, khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ, tránh mưa tạt gió lùa và tránh ồn ào.

2.2.2. Chuồng nền:

Chọn vị trí cao ráo, dễ thoát nước không bị ngập úng, nền chuồng tôn cao hơn mặt đất tự nhiên từ 30-40cm, mặt nền bằng đất nện chặt hoặc tráng xi măng.

Vật liệu làm chuồng bằng cây, mái lợp tôn hay lá, chuồng phải có đầy đủ ánh sáng, khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ, tránh mưa tạt gió lùa, tránh ồn ào. Chuồng có thể làm bằng các vật liệu như cây gỗ, cây tre chẻ thành thanh nhỏ hoặc lưới chì. Đóng thành phên ngăn theo từng ô, gạch xây bao xung quanh các ô, các dãy để ngăn chặn các chất độn chuồng.

Chuồng nền dễ làm ít tốn công lao động hơn chuồng sàn, chi phí mua vật liệu cũng rẻ hơn. Đối với chuồng nền có thể làm rộng lớn hơn chuồng sàn. Chiều cao là 1 mét, chiều sâu là 1 mét, chiều ngang là 60cm, được bố trí nuôi cho 01 cặp chim sinh sản, các ổ đẻ và ấp, ổ nuôi con, sào đậu và các máng ăn, máng uống cũng bố trí như chuồng lồng.

Sử dụng nệm lót sinh học nuôi bồ câu:

Bằng bột men chế phẩm Balasa. N01 chế phẩm tạo men vi sinh vật sẽ phân hủy phân chim và các chất thải của chim không gây mùi hôi thối, ảnh hưởng môi trường xung quanh và giảm được công dọn rửa vệ sinh chuồng trại…

3.1. Các nguyên liệu chuẩn bị để làm đệm lót: Chế phẩm Balasa N01 là 01kg, cám gạo loại tốt từ 3-5 kg, chất độn chuồng là cát khô sạch.

– Đối với chuồng sàn lồng tầng phải có bạt lót ở phía dưới sàn lồng, kéo thành bạt cao 12-15cm để hứng phân, các chất thải của chim và giữ cho chất độn không rơi ra ngoài.

– Đối với chuồng nền chỉ cần xây hoặc vây quanh các ô bằng gạch, gỗ ván, tôn … cao 15cm để giữ cho phân và các chất thải của chim, chất độn không rơi ra ngoài.

3.2. Tiến hành các bước và sử dụng nệm lót:

3.2.1. Đổ chất độn (cát) vào các ô có độ dầy từ 5-7cm. Sau khi rải xong tiến hành thả chim vào nuôi

3.2.2. Sau khi thả chim vào nuôi từ 7-10 ngày, khi thấy trên mặt chất độn rải rác có phân chim ta tiến hành các bước ủ gây men (ủ chế phẩm Balasa …)

3.2.3. Trộn đều 1kg bột men balasa N01 với 3-5kg cám gạo loại tốt. Sau đó cho từ 1-1,5 lít nước sạch xoa cho ẩm đều (bột ẩm không quá tơi hay không quá nhũn). Sau đó cho bột men vào túi ni lông hoặc vào thùng đậy kín và để vào nơi khô mát khoảng 2-3 ngày, khi bột men có mùi thơm men rượu là đạt yêu cầu, sử dụng được từ 35-50m2

3.2.4. Rác đều bột men lên toàn bộ bề mặt đệm lót và dùng cào, cào cho bột men chìm sâu xuống bề mặt đệm lót khoảng 2-3cm là được

Sở dĩ làm chất độn chuồng bằng cát để nuôi chim bồ câu là khác với làm chất độn bằng trấu và mùn cưa để nuôi gà, vịt… vì tập tính của chim bồ câu khác với các loại gia cầm khác là chúng hay quạt. cánh. Như vậy nếu sử dụng chất độn chuồng bằng trấu và mùn cưa khi mỗi lần chim quạt cánh, thì chất độn chuồng sẽ bay hết ra ngoài khỏi ô lồng, sẽ gây ô nhiễm, tốn công quét dọn và vệ sinh.

Bảo quản nệm lót khi nuôi bồ câu:Để sử dụng đệm lót được tốt và lâu dài chúng ta cần lưu ý một số điều như sau:

– Tránh không để mưa tạt, dột hay làm đỗ nước. nếu chỗ nào bị ướt phải thay ngay bằng chất độn mới,

– Không được phun xịt các loại hóa chất trực tiếp vào nệm lót sẽ diệt chết vi sinh vật

Nhu cầu dinh dưỡng thức ăn, nước uống cho chim bồ câu:

5.1. Nhu cầu dinh dưỡng:

Các loại thức ăn thường sử dụng nuôi chim bồ câu

– Thông thường chim ăn trực tiếp các loại hạt thực vật: Hạt đỗ, ngô, thóc, gạo … và một lượng thúc ăn cần thiết đã được gia công có chứa đầy đủ các đạm, khoáng và vitamin.

+ Hạt đỗ bao gồm: Đỗ xanh, đỗ đen, đỗ tương … Riêng đỗ tương lượng chất béo nhiều nên cho ăn ít hơn và phải rang trước khi cho chim ăn.

+ Thức ăn cơ sở: Thóc, ngô, gạo lứt, cao lương … Ngoài ra còn trộn thêm cám gà khoảng 20-30%. Yêu cầu thức ăn phải đảm bảo sạch , chất lượng tốt, không bị mốc mọt.

5.2. Nhu cầu thức ăn:

5.2.1. Cách phối trộn thức ăn:

+ Thức ăn cơ bản: Thông thường lượng hạt đỗ từ 25-30%, ngô, thóc, gạo lứt và thức ăn gà: 70-75%

+ Thức ăn bổ sung (chứa vào máng riêng): Khoáng Premix: 85%, muối ăn: 5%, hạt sỏi: 10%.

5.2.2. Cách cho ăn:

+ Thời gian cho chim ăn: – Buổi sáng lúc 8-9 giờ

– Buổi chiều lúc 14-15 giờ

+ Định lượng: Tùy theo từng lứa tuổi của chim mà chúng ta cho với lượng thúc ăn khác nhau, thông thường là bằng 1/10 trọng lượng cơ thể của chim như:

. Chim dò(từ 2-5 tháng tuổi): 40-50gr TĂ/con/ngày

. Chim nuôi con: 120-130gr TĂ/đôi/ngày

. Chim không nuôi con: 90-100gr TĂ/đôi/ngày

5.3. Nhu cầu nước uống:

Nhu cầu nước cho chim bồ không nhiều. Nhưng cần phải có đầy đủ nước sạch để chim uống tự do, không màu, không mùi. Trung bình mỗi đôi chim cần từ 200ml nước/ngày, có lúc tăng lên 300ml nước/ngày vào những ngày nắng nóng và ít nhất là 150ml nước/ngày vào những ngày trời lạnh.

Phòng bệnh khi nuôi bồ câu:

– Thường xuyên quét dọn, thu gom chất thải vệ sinh xung quanh chuồng trại, máng ăn, máng uống hàng ngày

– Định kỳ tẩy uế, sát trùng lối ra vào và những khu vực xung quanh chuồng trại.

– Hạn chế không để các loài động vật như chó mèo và người tham quan, qua lại khu vực chăn nuôi.

Nguồn: Nongdan.com được kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.

Một số bệnh thường gặp ở bồ câu và cách phòng trị

Họ Bồ câu (danh pháp: Columbidae) là một họ thuộc bộ Bồ câu (Columbiformes), bao gồm khoảng 300 loài chim cận chim sẻ. Tên gọi phổ biến của các loài trong họ này là bồ câu, cu, cưu, gầm ghì.

Bệnh thương hàn

Bệnh do vi khuẩn Salmonella gallinacerum và S.enteritidis thuộc họ Enterbacteriacae gây ra. ChủngS. Gallinacerum có độc lực mạnh, gây bệnh cho bồ câu nhà, gà, vịt và nhiều loài chim hoang dã khác. Bồ câu các lứa tuổi đều bị bệnh, nhưng bị bệnh nặng và chết nhiều nhất ở bồ câu dưới một năm tuổi.

Triệu chứng chính: bồ câu bệnh lười vận động, kém ăn, uống nhiều nước. Sốt, đứng ủ rũ, thở gấp, tiêu chảy phân màu xanh hoặc xám vàng, lẫn máu.

Bệnh tích: niêm mạc đường tiêu hóa sung huyết, tụ huyết từng đám. Niêm mạc ruột non và ruột già bóc ra từng đám. Niêm mạc ruột già có hoại tử từng đám. Hạch limphô ruột tụ huyết.

Điều trị:

– Cho cả đàn uống 5 ngày một trong các loại kháng sinh sau: Oracin-pharm (1ml/1,5 – 2 lít nước uống); Enroflox 5% (2g/lít nước uống); Pharmequin, Pharamox G, Ampi-col (1g/lít nước uống); Pharcolivet, Ampi-col pharm (10g/2,5 lít nước uống); Pharmequin-max (1g/2 lít nước uống).

– Đồng thời cho uống kèm Dizavit-plus, 2g/lít nước uống.

Sau khi dừng kháng sinh, cho cả đàn uống men tiêu hóa (Pharbiozym, Pharselenzym) để phục hồi sức khỏe.

Bệnh cầu trùng (Pigeon coccidiosis)

Bệnh cầu trùng thường thấy ở bồ câu non 1 – 4 tháng tuổi với các triệu chứng tiêu chảy phân có nhiều dịch nhầy, đôi khi lẫn máu nên có màu sôcôla. Thông thường cầu trùng gây bệnh ở bồ câu nhẹ hơn ở gà, nhưng có ca bệnh nặng làm bồ câu tiêu chảy suy kiệt dẫn đến chết. Bệnh xảy ra vào vụ xuân – hè và thu – đông. Tại cơ sở ô nhiễm nặng bệnh có thể xảy ra quanh năm. Cầu trùng bồ câu có thể lây qua gà và ngược lại.

Điều trị: Bệnh cầu trùng có thể ghép vi khuẩn đường ruột (E.coli hoặc Salmonella…) cho nên cần điều trị cả 2 bệnh này cùng lúc.

– Pharticoc-plus, 10g/7 lít nước, liên tục 3 ngày, nghỉ 2 ngày rồi cho uống tiếp 2 ngày.

Hoặc Pharm-cox G, 1ml/lít nước uống, liên tục 48 giờ hoặc 3ml/lít nước uống, 8 giờ/ngày, liên tục 2 ngày để diệt cầu trùng.

– Cùng lúc cho uống kèm một trong các loại kháng sinh sau: Oracin-pharm (1ml/1,5 – 2 lít nước uống); Pharcolivet, Ampi-coli pharm (10g/2,5 lít nước); Pharmequin, Pharamox G, Gatonic-plus (1g/lít nước uống)…liên tục 3 – 5 ngày.

Các bệnh về giun, sán

Bệnh giun đũa.

Giun đũa Ascallidiosi columbae gây bệnh ở diều, ruột non, đôi khi ở thực quản. Vòng đời phát triển trực tiếp. Từ lúc cảm nhiễm đến lúc trưởng thành giun cần 37 ngày, có nghĩa mổ bồ câu ngoài một tháng tuổi mới thấy giun trưởng thành. Giun tròn như que tăm, màu trắng ngà. Giun cái dài 20 – 95mm, giun đực dài 50 – 70mm. Triệu chứng chính là bồ câu giảm ăn, gầy, lông xù, tiêu chảy, có khi chết do giun làm tắc ruột. Chim nuôi nhốt cũng bị giun nếu cho ăn thêm cát sỏi.

Bệnh giun ở diều bồ câu.

Bệnh do giun tròn Epomidiostomum uncinatum gây ra. Chúng ký sinh ở niêm mạc diều bồ câu. Giun đực dài 6,5 – 7,3mm, giun cái dài 2,0 – 11,5mm. Chúng gây tổn thương diều bồ câu, có khi gây viêm diều do nhiễm khuẩn thứ phát.

Bệnh sán dây.

Sán dây là loài ký sinh trùng nguy hiểm. Chim bệnh giảm ăn, gầy, đôi lúc tiêu chảy. Có con chết do búi sán làm tắc ruột. Bồ câu có thể nhiễm nhiều loài giun tròn khác. Để điều trị các loài này cho bồ câu uống Decto-pharm, 1g/1,5kgP/lần. 3 tháng tẩy một lần.

Sau tẩy giun sán, cho cả đàn uống 7 ngày men tiêu hóa Pharbiozym (2g/lít nước) và liên tục Phar-M comix để bổ sung khoáng vi lượng. Cho bồ câu bố mẹ uống Teramix-pharm (10g/lít nước) để tăng năng suất sinh sản.

Bệnh nấm diều

Bệnh do nấm Candidia albicans gây ra. Mẫn cảm nhất là bồ câu 1 – 2 tháng tuổi. Bệnh có thể lây qua dụng cụ, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh. Cũng có thể do dùng kháng sinh phổ rộng dài ngày.

Triệu chứng: Đầu tiên xuất hiện những lớp vảy da màu vàng nhạt ở trong mỏ, có thể bóc tách dễ dàng, không chảy máu. Sau đó tạo những mụn loét ăn sâu xuống ngã tư hầu họng và diều. Chim bệnh ăn ít, tăng trọng kém, gầy, tiêu chảy. Thỉnh thoảng nôn ra chất nhầy lẫn thức ăn, mùi hôi. Diều chim bệnh sa, loét miệng. Chim non bị nặng hơn chim trưởng thành, chậm mọc lông.

Hộ lý: Tiêu hủy hết vật rẻ mau hỏng và phân trong chuồng bồ câu, vệ sinh sạch sẽ. Phun sát trùng chuồng và khu vực chăn nuôi bằng dung dịch chứa Iod, CuSO4 1% hoặc formol 2,5%. Loại tất cả thức ăn nghi nhiễm nấm như Ngô, khô dầu đỗ tương. Cho ăn cám gà đẻ với khối lượng = 1/10 trọng lượng bồ câu.

Điều trị:

– Cho cả đàn uống Nấm phổi GVN, 10g/2,5 – 3 lít nước uống hoặc 10g/30kgP/ngày, liên tục 7 ngày để diệt nấm.

– Cho uống chung với một trong các loại kháng sinh sau: Pharamox G, Pharmequin, Enroflox 5%, Orain-pharm… liên tục 5 ngày để diệt vi khuẩn bội nhiễm.

– Cho ăn/uống Phartigum B, 2g/10kgP/ngày hoặc 2g/lít nước uống để giảm đau, tăng lực.

Tốt nhất hòa tan lượng thuốc cần thiết, phun ướt đều vào cám rồi cho ăn, như vậy bồ câu mẹ vừa mớm được thức ăn lẫn thuốc cho bồ câu con.

Bệnh Niu cát xơn (NCX)

Bệnh Niu cát xơn (NCX) do virus gây ra. Triệu chứng chính: Chim bệnh ủ rũ, tiêu chảy phân màu trắng, đột tử, chân khô, diều căng đầy hơi hoặc thức ăn không tiêu hóa. Tỷ lệ chết có thể lên đến 90%. Có con bị vặn cổ, mặt ngửa lên trên, đi xoay vòng theo phía cổ bị vặn. Có khi đứng không vững, lăn quay ra nền chuồng. Những cá thể bị thần kinh thế này lâu chết nhưng thải mầm bệnh ra môi trường rất nguy hiểm, cho nên cần tiêu hủy.

Xử lý ổ dịch như sau:

A/ Dùng ngay vacxin NCX thẳng vào ổ dịch.

– Đối với chim dưới 1 tháng tuổi nhỏ Laxoota hoặc ND-IB 2 lần cách nhau 14 ngày. Lần đầu có thể nhỏ cho chim trong tuần tuổi đầu tiên.

– Đối với chim trên 1 tháng tuổi nếu trước đây đã nhỏ vacxin phòng NCX, nay tiêm ngay 0,3ml vacxin nhũ dầu hoặc các loại vacxin phòng NCX với liều như tiêm cho gà.

Nếu trước đây chưa dùng vacxin nhỏ lần nào thì nhỏ ngay, 7 ngày sau mới dùng vacxin tiêm.

B/ Kết hợp cho uống kháng sinh (Oracin-pharm, Pharamox G, Pharmequin, Gatonic-plus…) diệt vi khuẩn bội nhiễm và thuốc tăng thể trạng (Dizavit-plus). Dùng phác đồ như điều trị bệnh Thương hàn.

Bệnh mổ lông, rụng lông

Bồ câu mổ lông nhau, đặc biệt chim bố mẹ mổ lông chim con hoặc chim bị rụng lông có thể do chim bố mẹ thiếu khoáng vi lượng, vitamin trong thời kỳ nuôi con, cường độ ánh sáng mạnh, mật độ nuôi dày, stress (tiếng ồn, chó mèo đe dọa…), thức ăn không đảm bảo chất lượng (mốc, mọt), đơn điệu làm lông rụng kích thích con khác mổ, ngoại ký sinh trùng…

Điều trị bằng cách loại bỏ các nguyên nhân kể trên và cho uống thuốc như sau:

– Pharotin-K, 10g/2,5 – 3 lít nước uống, liên tục 7 ngày.

– Phar-Calci B12, 10 – 20ml/lít nước uống, liên tục 7 ngày.

Sau đó bổ sung thường xuyên khoáng vi lượng Phar- M comix, 1g/lít nước uống.

Đối với bồ câu sinh sản định kỳ cho ăn/uống Teramix-pharm (10g/lít nước uống hoặc 1g/kgP/ngày), 5 – 10 ngày/đợt/tháng hoặc liên tục tùy điều kiện từng cơ sở.

Lịch phòng bệnh cho bồ câu

– Trong giai đoạn 3 – 10 ngày tuổi nhỏ vacxin Lasota hoặc ND.IB, 2 tuần sau nhỏ nhắc lại lần 2. Sau đó cứ 1 – 2 tháng cho uống một liều vacxin ND.IB (hoặc Lasota) để phòng bệnh Niu cát xơn và bệnh viêm phế quản truyền nhiễm.

Tốt nhất đối với bồ câu ngoài 1 tháng tuổi tiêm vacxin nhũ dầu với liều 0,3ml/con hoặc H1 (M) tiêm liều như cho gà để phòng bệnh Niu cát xơn. Đối với bồ câu sinh sản một năm tiêm nhắc lại một lần vacxin nhũ dầu.

– Qua 10 ngày tuổi chủng đậu cho bồ câu. Cách dùng và liều dùng như chủng cho gà.

– Định kỳ 2 – 3 tuần, đặc biệt khi thời tiết thay đổi cho uống một đợt 3 ngày một trong các loại kháng sinh sau: Pharamox G, Pharmequin, Ampicol, Pharamox (1g/lít nước uống); Enroflox 5% (2g/lít nước uống); Pharmequin-max (1g/2 lít nước uống); Pharcolivet, Ampi-coli pharm (10g/2,5 lít nước uống)… để phòng bệnh tiêu chảy, hô hấp do vi khuẩn.

Các loại thuốc diệt khuẩn, ký sinh trùng, nấm… dùng phòng trị bệnh Bồ câu như dùng cho gia cầm.

– Một năm 2 lần tẩy giun sán bằng cách cho uống Decto-pharm (1g/1,5kg thể trọng để tẩy giun, sán dây), Pharcado (2g/4kg thể trọng để tẩy giun, sán dây) hoặc Pharcaris (10g/25 – 30kg thể trọng để tẩy giun tròn).

Nguồn: Nongdan.com được kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.

Phòng, trị bệnh đậu cho chim bồ câu

Hiện nay, phong trào nuôi chim bồ câu đang phát triển. Đã có nhiều gia trại nuôi chim bồ câu với số lượng vài chục đôi đến hàng trăm đôi; khi chăn nuôi với số lượng nhiều, vấn đề phòng chống dịch bệnh càng cần được quan tâm.

Thời tiết mùa xuân và mùa hạ, nhiệt độ và độ ẩm cao, muỗi phát triển nhiều, đây là nguy cơ lây lan bệnh đậu trên đàn bồ câu. Bệnh Đậu ( Nổi trái) Bồ Câu do một chủng pigeon pox virus thuộc họ avipoxvirus gây bệnh nghiêm trọng cho khoảng 60 loài chim và gia cầm có ở khắp nơi trên thế giới. Đặc biệt các loại chim cảnh: chim hót, bồ câu, hải âu, vẹt…rất dễ mắc bệnh.

Các mụn đậu nổi lên nhiều phần không có lông hoặc chưa mọc lông : mỏ, mép, quanh mắt, đùi, chân..thậm chí mụn đậu mọc trong thanh quản, khí quản. Có hai dạng mụn: khô và loét sùi, ướt do các nhiễm trùng kế phát.

Bệnh gây khó chịu cho chim, với chim non tử vong cao do khó ăn, khó nuốt hoặc nhiễm trùng máu do vi khuẩn kế phát. Chim lớn khỏi bệnh giảm khả năng bay và đua.

Đặc điểm của bệnh đậu ở chim bồ câu

  • Do virus gây ra.
  • Tạo thành các mụn đậu, thường ở những phần không có lông (mào, tích, quanh mắt, chân). Các loại gia cầm đều có thể mắc bệnh.
  • Gây tỷ lệ chết cao cho gà con, chim non.
  • Bệnh xảy ra nhiều vào mùa xuân, mùa thu.

    Đường lây lan của bệnh đậu ở chim bồ câu

  • Chủ yếu qua các vết xây xát ở vùng da không có lông.
  • Lây trực tiếp từ con ốm sang con khỏe.
  • Do muỗi đốt và truyền mầm bệnh từ con ốm sang con khoẻ.

    Triệu chứng của bệnh đậu ở chim bồ câu

  •  Mụn đậu mọc ở những vùng da không lông (mào, tích, xung quanh mắt, chân, mặt trong cánh).
  • Mụn có màu sắc khác nhau, từ màu trắng trong, màu hồng thẫm rồi chuyển sang màu xám.
  • Mụn đậu khô dần, đóng vảy, tạo thành nốt sẹo có màu vàng xám.
  • Trường hợp mụn ở mắt làm cho chim bồ câu bị mù.
  • Mụn đậu mọc trong thực quản, chim bồ câu thường không ăn, uống được và chết.

    Bệnh tích * Dạng hầu họng

    Bệnh tích: mụn đậu mọc trên niêm mạc miệng, thực quản

  • Thường xảy ra ở chim bồ câu non.
  • Gây các vết loét ở miệng, họng.
  • Làm cho chim bồ câu khó ăn, khó thở rồi chết.
  • Trong miệng và họng có lớp màng giả màu vàng xám.
  • Chim bồ câu dễ bị nhiễm vi khuẩn kế phát.

    Phòng bệnh đậu ở chim bồ câu

  •  Phòng bệnh bằng chủng vaccine đậu gà.
  • Vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ, dùng thuốc diệt côn trùng theo định kỳ.

    Chống bệnh đậu ở chim bồ câu

  • Cạy mụn đậu và cạo hết bã đậu sau đó bôi dung dịch Glyxerin i-ốt, 1% Xanh Metylen lên mụn đậu (bôi hàng ngày), ít ngày sau mụn đậu sẽ khô dần và tự bong.
  • Trường hợp chim bồ câu bị đậu ở niêm mạc miệng, có thể dùng thuốc sát trùng nhẹ như a-xít bô-ríc 3%.
  •  Bổ sung thêm vitamin, đặc biệt vitamin A. Nếu bệnh nặng cần bổ sung thêm kháng sinh phòng vi khuẩn bội phát.
  • Các chất thải của chim bồ câu, ổ đẻ cần đốt hết.
  • Phun sát trùng tiêu độc thường xuyên trong thời gian chim bồ câu bị bệnh.
  • Tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng (cho ăn, uống tốt, bổ sung các thuốc trợ sức, trợ lực) để tăng sức đề kháng cho chim bồ câu.

Nguồn: Tiepthinongnghiep.com được kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.