Một số bệnh phổ biến trên cây nho và biện pháp phòng trừ trong trồng nho an toàn

Nho là một loài cây có giá trị kinh tế cao và được trồng chủ yếu ở Ninh Thuận nước ta. Sau đây là một số bệnh phổ biến trên cây nho và biện pháp phòng trừ trong trồng nho an toàn để nâng cao năng suất cây nho

YÊU CẦU KỸ THUẬT SẢN XUẤT NHO AN TOÀN

1. Yêu cầu:

+ Bảo đảm an toàn cho người sử dụng.
+ Hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường, dùng thuốc BVTV có nguồn gốc tự nhiên.

2. Biện pháp tổng hợp phòng trừ sâu bệnh hại nho:

Biện pháp canh tác: Bón phân cân đối .

+ Làm giàn nho nên cách ly nhau tạo sự thông thoáng.
+ Vệ sinh đồng ruộng thu dọn tàn dư thực vật, tỉa bỏ trái lá bệnh, chồi nách, chồi yếu đem ra khỏi vườn tiêu hủy. Tuyệt đối không đổ xuống mương nước
+ Hệ thống thoát nước tốt trong mùa mưa.
+ Khi đang có dịch bệnh xảy ra nên tìm cách hạn chế sự lây lan từ ruộng này sang ruộng khác.
+ Trên một vùng nên tổ chức cùng cắt nho một lúc sẽ rất thuận lợi cho công tác chăm sóc và hạn chế sâu bệnh lây lan .
+ Duy trì mật độ cành hợp lý: 6-8 cành/m2 .
+ Thường xuyên loại bỏ cành, chồi nách yếu.
+ Không nên trồng xen một số cây như xoài, ớt, hành, tỏi dưới giàn nho hoặc gần giàn nho .

Sử dụng thuốc sinh học: Ưu tiên sử dụng các loại thuốc sinh học. Hiện nay có khá nhiều loại thuốc sinh học có hiệu quả như: Aztron,  Dipel, NPV, Seba …

Biện pháp hóa học: Áp dụng biện pháp này khi thật cần thiết với nguyên tắc 5 “không” như sau:

+ Không sử dụng thuốc quá độc.
+ Không sử dụng thuốc lâu phân hủy.
+ Không sử dụng các loại thuốc có hoạt chất sử dụng quá cao
+ Không dùng quá liều chỉ định.
+ Không sử dụng thuốc trong thời gian cách ly sắp thu hoạch.

Nên áp dụng các loại thuốc thuộc nhóm ít độc, đó là nhóm 3,4. Cụ thể được hướng dẫn trên nhãn thuốc phòng trị từng loại sâu bệnh

CÁC LOẠI BỆNH CHÍNH TRÊN NHO

1. Bệnh Mốc Sương:(Downy mildew) do nấm Plasmopara viticola. Nông dân còn gọi là bệnh nấm vàng, nấm trắng, nấm lá.


Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).
+ Ngắt bỏ lá bệnh đem đi tiêu hủy.
+ Sử dụng một số loại thuốc như sau: Thuốc gốc đồng Kocide 61,4 DF; Champion 77 WP; Metaxyl 25WP; Melody 66,75 WP; Bayfidan 250EC; Tilt 250 ND; Aliette 800 WP; Daconil 75 WP…

 2 / Bệnh Phấn trắng: (Powdery mildew) do nấm Uncinula necator. Nông dân còn gọi là bệnh nấm xám, bột xám xuất hiện trên lá và cành nho.


Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).
+ Sử dụng một số loại thuốc như sau: Melody 66,75 WP; Anvil 5SC; Sumi- eight 12,5 WP; Score 250 EC; Topsin M 70 WP….

3/ Bệnh nấm cuống : do nấm Diplodia sp. Thường xuất hiện khi có mưa, độ ẩm cao.
Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).
+ Các loại thuốc có thể sử dụng: Melody 66,75 WP; Bayfidan 250 EC; Sumi eight 12,5 WP; Score 250 EC; Aliette 800WP….

4/ Bệnh rỉ sắt: do nấm Kuehneola vitis . Thường xuất hiện trên lá già, khi có độ ẩm cao.

Résultat de recherche d'images pour "Kuehneola vitis bệnh rỉ sắt"
Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).
+ Một số loại thuốc có hiệu quả: Thuốc gốc đồng như Kocide 61,4 DF; Champion 77 WP; Anvil 5SC; Sumi eight 12,5 WP; Tilt 250 ND…

5/ Bệnh thán thư: (Anthracnose) do nấm Elsinoe ampelina. Thường xuất hiện vào mùa mưa và khi trời có sương ban đêm. Nông dân còn gọi là bệnh ung thư, đốm mắt chim, bệnh thẹo quả.

Résultat de recherche d'images pour "Elsinoe ampelina"
 Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).
+ Một số loại thuốc hạn chế được bệnh: Thuốc gốc đồng như Kocide 61,4 DF; Champion 77 WP; Anvil 5SC; Topsin M70WP; Score 250 EC….

CÁC LOẠI SÂU CHÍNH TRÊN CÂY NHO

1. Sâu xanh da láng (Spodoptera exigua). Thường xuất hiện khi lá nho còn non, vào lúc trời khô hanh, độ ẩm thấp.

Résultat de recherche d'images pour "Spodoptera exigua"

 Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM)
+  Dùng tay bắt và giết sâu, giết ổ trứng, cắt bỏ các lá có sâu mới nở.
+ Dùng các loại thuốc sinh học đặc trị như: NPV, Seba, Aztron, Delfin, Bitadin .…Các loại thuốc hoá học: Mimic 20F, Match 050EC, Atabron 5EC…

  2. Bọ trĩ :  Thrips spp. Xuất hiện khi trời khô hanh, nắng nóng kéo dài. Nông dân hay gọi là rầy ri hay rầy lửa

Résultat de recherche d'images pour "Bọ trĩ : Thrips spp. rầy ri"
Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM)
+ Không nên để vườn nho khô, tưới nước để hạn chế bọ trĩ.
+ Phun luân phiên các loại thuốc có nguồn gốc sinh học như: Vibamec 1,8 EC; Vertimec 1,8 và các loại thuốc khác như dầu phun DC Tron Plus 98,8 EC; các loại thuốc thuốc hóa học như: Admire 050EC, Actara 25 WP…

3. Nhện vàng: Phyllocoptes vitis Nal. Xuất hiện sau khi cành ra lá non,  trên lá già hoặc khi thu hoạch trái xong.Nông dân còn gọi là “Bệnh” vằn ri hay chân gà

Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM)
+ Sử dụng các loại thuốc chuyên trị nhện như: Comite 73 EC; Admire 050 EC;  Bitadin…

4. Nhện đỏ: Eotetranychus carpini. Xuất hiện trên lá già hoặc khi thu hoạch trái xong.

Résultat de recherche d'images pour "Eotetranychus carpini"
Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).
+ Sử dụng các loại thuốc trừ nhện như: Comite 73 EC; Kenthane 18,5 EC;  Kulumus 80 DF….
+ Chú ý nhện đỏ gây hại mặt trên lá do đó phải phun đều mặt trên lá.

5. Rệp sáp: Ferrisiana virgata. Thường bám trên cành hoặc trên lá già. Nông dân còn gọi là rầy đu đủ, rầy bông.

Résultat de recherche d'images pour "Ferrisia virgata"

Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).
+ Vườn nho thường bị rệp sáp: cần phải rửa cành kỹ sau khi cắt cành.
+ Sử dụng các loại thuốc sau: Applaud 10 WP; Actara 25 WP; DC Tron Plus 98,8 EC.

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam

Quy trình kỹ thuật trồng cây Nho Đỏ.

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây nho giai đoạn cây non. 

Nho có tên khoa học là Vitis vinifera.

Nho là cây ăn quả của vùng bán ôn đới (ôn đới ấm), trồng chủ yếu ở châu Âu như Pháp, Ý, Bồ Đào Nha, Nga… Ngoài ra còn trồng nhiều ở Bắc và Trung châu Mỹ. Các nước vùng nhiệt đới châu Á cũng có trồng nhưng chiếm một phần nhỏ như ở Ấn Độ, Thái Lan, Philippines…

Quả nho chứa nhiều đường (khoảng 20%), tương đương với các loại quả ngọt như vải, nhãn, hồng, cao hơn nhiều loại quả ôn đới khác. Nho cũng chứa nhiều loại muối khoáng như kali, phốt pho, canxi, magiê, lưu huỳnh, nhưng về vitamin và lượng calo thì không bằng nhiều loại quả khác.

Đặc tính thực vật của cây nho đỏ.

Cây nho thuộc họ Nho (Ampelidaceae), là loại cây ăn quả lâu năm.

Thân cây nho thuộc loại thân thảo, dạng cây leo. Từ thân và cành mọc ra các tua cuốn ở vị trí đối diện với lá. Tua cuốn có thể phân nhánh để bám vào giàn leo giữ cho cây được vững chắc.

Giống nho. 

Giống nho đỏ (Red Cardinal) ghép trên giống nho gốc ghép Couderc1613, nhằm tăng khả năng chống chịu.

Thời vụ trồng.

Nên trồng vào các tháng 11,12 và tháng 1 năm sau.
Tốt nhất là sau khi mùa mưa kết thúc.

Chuẩn bị đất. 

Loại đất thích hợp là thịt pha cát, pH = 5,5-7,5;  đất cao, thoát nước tốt, có mương tưới và hệ thống tiêu nước chủ động.

Đào phá tầng đế cày, bón phân hữu cơ 1-2 tấn/sào (1.000 m2).

Mật độ, khoảng cách trồng. 

Hàng cách hàng: 2,5 m, cây cách cây (1,5-2,0 m).
Tương đương mật độ 200-266 cây/1000 m2.

Trồng giống nho đỏ với gốc ghép Couderc 1613. 

Đào hố 50x50x50 cm, bón 8-10 kg phân hữu cơ cho 1 hố.
Đào 1 lỗ chính giữa hố bằng với bầu, cho giống nho gốc ghép xuống sau đó lấp đất lại.

Thời gian ghép thích hợp từ sau khi trồng 8-10 tuần, khi đường kính thân tại vị trí ghép bằng kích cỡ chiếc đũa trở lên ( Đường kính trên 5 mm).

Làm cỏ, xới xáo. 

Định kỳ cứ 15 ngày nên xới xáo và làm cỏ quanh gốc một lần (khoảng 2 –3 lứa nước nên xới nhẹ 1 lần), lúc đầu xới cách gốc 20 cm về sau xới xa gốc dần theo tán lá.

Tưới và tiêu nước. 

Sau khi trồng tưới nước ngay. Trời nắng 4-5 ngày tưới một lần (Chú ý không được để đất khô). Trời mưa tìm mọi cách thoát nước nhanh.

Cắm choái làm giàn. 

Khi cây nho cao 25 –30 cm, tiến hành cắm choái, và cột cây nho vào choái.
Nên làm giàn lưới, nên bố trí mặt giàn khoảng 500 m2 cách nhau 1,5-2m để tạo khoảng trốn. Về cơ bản là làm sao cho giàn nho càng thông thoáng càng tốt.

Bón phân cho nho thời kỳ cây con  (tính cho 1 sào trung bộ ). 

Thời kỳ cây con kéo dài khoảng 7-8 tháng .Giai đoạn này nên khoảng 2 tháng bón phân một lần.  Tổng lượng phân hữu cơ sinh học (HCSH) chuyên nho  có thành phần N – P2O5 – K2O5 là 5-3-4 hoặc các loại phân HCSH khác có chất lượng tương đương: 300 kg/sào và 2000 kg phân chuồng .Chia ra các lần bón như sau:

Bón lót : Trước khi trồng giống nho làm gốc ghép
Đào hố bón 8-10 kg phân chuồng hoai, lấp đất trước khi trồng 15 ngày.

Bón thúc lần  1: Khi cây nho đã bén rễ
Bón phân HCSH chuyên nho: 50 kg.

Bón thúc lần 2:  2 tháng sau khi trồng
Bón phân HCSH chuyên nho : 50 kg.

Bón thúc lần 3:4 tháng sau khi trồng
Bón phân HCSH  chuyên nho: 100 kg.

Bón thúc lần 4:6 tháng sau khi trồng
Bón phân HCSH  chuyên nho: 100 kg.

Cách bón: Bón xung quanh gốc kết hợp xới xáo xung quanh vùng rễ, lần đầu cách gốc 20 cm, các lần kế tiếp xới xa dần, bón xong tưới nước ngay.

Loại phân khác :

Khoảng 1 tháng nên phun thêm phân bón lá: Agrostim hoặc K Humat 1 lần hoặc phun khi cây nho phát triển kém.

Tạo cành cấp 1, cấp 2. 

Khi cây nho có cành vượt khỏi giàn 30-40 cm có thể tiến hành bấm ngọn để tạo cành cấp 1.
Tốt nhất là chọn giữ lại 2-3 cành cấp 1 khoẻ.
Tạo cành cấp 2 khi cành cấp 1 dài khoảng 120 cm, bấm ngọn cành cấp 1 chừa lại 40 cm.

 

 

 

Nguồn: Tổng hợp lại bởi Farmtech VietNam

Khả năng kháng virus bệnh đốm trắng WSSV của tôm càng xanh là do đâu?

Bệnh đốm trắng (WSSV) là vi-rút có khả năng gây chết rất nghiêm trọng ở những loài tôm biển nhất là tôm thẻ, là một trong những nguyên nhân gây thiệt hại chính cho nghề nuôi tôm. Tuy nhiên, tôm càng xanh lại miễn nhiễm với bệnh này.

WSSV xuất hiện ở Đông Á vào năm 1992 (Wang et al., 1996; Chou et al., 1995) và đến nay vẫn chưa có biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Tuy nhiên, WSSV lại không gây chết tôm càng xanh (Hameed et al., 2000; Sarathi et al., 2008). Vậy cơ chế nào đã giúp tôm càng xanh có khả năng đó?

Dịch bệnh trên tôm nuôi, nhất là bệnh do vi-rút đang là mối nguy hiểm, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nghề nuôi tôm. Những bệnh do vi-rút như: vi-rút gây bệnh đốm trắng (White spot syndrome virus – WSSV), vi-rút gây bệnh đầu vàng (Yellow head virus – YHV), vi-rút gây bệnh còi (Monodon baculorvirus – MBV) trên tôm sú hay vi-rút gây bệnh trắng đuôi/đục cơ (white tail/white muslce) trên tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) đã gây nhiều thiệt hại cho người nuôi. Khả năng gây bệnh của vi-rút trên tôm có sự khác biệt theo loài tôm.

Hệ thống miễn dịch của giáp xác nói chung và của tôm nói riêng chủ yếu vẫn dựa vào đáp ứng miễn dịch tự nhiên, do tôm chưa có hệ thống miễn dịch đặc hiệu phát triển. Việc đề kháng với các mầm bệnh ở tôm chủ yếu nhờ vào các đáp ứng miễn dịch tự nhiên như: hoạt tính của phenoloxidase (PO), khả năng tạo ra hợp chất kháng khuẩn superoxide anion ( hay hoạt tính respiratory burst) và superoxide dismutase (Ourth và Renis, 1993; Munoz et al., 2000; Sarathi et al., 2008). Những biện pháp có thể hạn chế ảnh hưởng của dịch bệnh do vi-rút trên tôm nuôi hiện nay là tăng cường đề kháng cho tôm dựa trên những cơ chế đáp ứng miễn dịch của chúng.

Bệnh đốm trắng do WSSV (White Spot Syndrome Virus) gây ra là bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng cho nghề nuôi tôm biển trên thế giới (Chou et al., 1995). Không có loài tôm he nào có thể đề kháng WSSV (Lotz, 1997). Theo báo cáo của Hameed et al. (2000) và Sarathi et al. (2008) thì WSSV cũng nhiễm trên tôm càng xanh nhưng nó không gây chết tôm mà nhiễm một thời gian, sau đó không còn phát hiện WSSV trên tôm càng xanh nữa.

Sự mẫn cảm của tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii đối với virus đốm trắng (WSSV) đã được kiểm nghiệm bằng phương pháp ngâm, qua đường cho ăn và phương pháp tiêm vào cơ. Khả năng mẫn cảm của các tôm này đối với virus đốm trắng được so sánh với tôm thẻ đuôi đỏ (Penaeus indicus) và tôm sú (P. monodon). Virus đốm trắng gây chết 100% tôm thẻ đỏ đuôi và tôm sú khi tiêm virus vào cơ của tôm. Trong khi không có cá thể tôm càng xanh M. rosenbergii nào bị chết sau 5 ngày tiêm WSSV vào cơ thể. Tôm sắp chết được thu để đánh giá sự hiện diện của virus đốm trắng trên tôm bằng phương pháp nhuộm hoặc mô bệnh học.

Kết quả cho thấy rằng các loài tôm nước ngọt và lợ mặn này đều nhiễm virus đốm trắng, ngoại trừ tôm càng xanh M. rosenbergii. Virus đốm trắng không gây chết tôm càng xanh bằng bất kỳ phương pháp gây cảm nhiễm nào.

Cơ chế chính thức về khả năng đề kháng của tôm càng xanh đối với virus đốm trắng theo Johanson et al. (2000) thì ngoài vai trò trong melanin hóa của Phenoloxidase, các thành phần của hệ thống hoạt hóa prophenoloxidase còn kích thích các phản ứng bảo vệ tế bào bao gồm cả thực bào, hình thành hạch, phong tỏa và vận động bạch cầu. Kết quả trên cho thấy rằng ban đầu Phenoloxidase gia tăng sau 1 ngày tiêm là do bạch cầu giải phóng prophenoloxidase để đáp ứng lại với WSSV nhằm bảo vệ tế bào của tôm càng xanh. Sau 5 ngày khi tôm trở lại bình thường thì PO giảm và trở lại bình thường là do bạch cầu ngưng giải phóng ProPO.

Nguồn: Baomoi.com được kiểm duyệt lại bởi Farmtech VietNam.

9 bí quyết nuôi heo nái sinh nhiều, tỷ lệ sống cao

Tình hình chung hiện nay của các hộ chăn nuôi heo nái là sinh ít con, số lứa trên năm thấp, tỉ lệ sống đến lẻ bầy không cao. Để giúp người chăn nuôi giảm bớt khó khăn trên, Fman xin chia sẻ 9 bí quyết nuôi heo nái sinh nhiều, cho tỷ lệ sống cao.

1. Không cho phối lại: Tỉ lệ phối lần đầu thành công lên tới 96%, đạt năng suất rất cao. Khi đưa hậu bị lên phối, nếu phối lần đầu bị thất bại thì có thể đào thải không cần quan tâm đến sẽ giảm hiệu quả kinh tế.

2. Phối lúc sáng sớm: Phối rất sớm (lúc 5 giờ). Lúc đó trại rất yên tĩnh. Hệ thống cho ăn tự động 7 giờ mới làm việc lúc đó tỉ lệ đậu thai cũng cao so với những nái phối thời điểm khác.

Nái sau khi chịu đực 24 giờ thì bắt đầu cho phối. Nái ở “trạng thái chịu đực” là khi đã hội tụ đủ đồng thời 3 đặc điểm: hoa (âm hộ lợn cái) đã chuyển sang trạng thái thâm và nhăn; dịch đã chuyển sang trạng thái đặc và dính, nái đang ở trạng thái “mê ì”. Cần dựa vào đó chúng ta mới xác định thời điểm phối giống thích hợp.

Còn đực trước khi phối cho ăn sẽ kích thích mạnh hơn.

Lấy tinh heo đực chuẩn bị phối

Đưa tinh vào heo nái

Nái sau khi cai sữa 4, 5, 6 ngày thì bắt đầu đưa vào phối. Mặt khác, nái hậu bị nếu lên giống sẽ đưa vào phối. Khi phối nái phải được giám sát kỹ lưỡng, mỗi lần chỉ phối 1 con. Sau khi cai sữa đến trước khi phối phải cung cấp thức ăn đầy đủ 3 lần / ngày. Một ngày sau khi phối, lượng thức ăn cho nái ăn giảm xuống còn 1,8 kg trong vòng 84 ngày đầu. dựa vào thể trạng của heo mà điều chỉnh lượng thức ăn cho thích hợp. Nếu heo có thể trạng bình thường (không liên quan tuổi heo) điều chỉnh tăng từ 2,0 kg trở lên tùy thể trạng, từ ngày thứ 85 đến trước đẻ 1 tuần cho ăn 2,8- 3,0 kg/ngày, trước đẻ 1 tuần giảm lượng thức ăn như lúc heo mới phối giống

3. Chuyển nái: Trong trang trại sau khi phối từ 10 đến 35 ngày tuyệt đối không được chuyển heo. Bởi vì đây là thời kỳ hình thành thai nhi, ảnh hưởng đến việc đẻ nhiều, hay ít con

Nái đang mang thai

4. Vệ sinh và ánh sáng: Phải quan tâm đến vấn đề vệ sinh trong chuồng trại, phải vệ sinh định kỳ. Không có thức ăn rơi vãi ở khu vực máng. Cần phải vệ sinh cào phân mỗi ngày để tránh nhiễm khuẩn phần âm hộ khi nái nằm xuống. Mỗi tuần phải dành 40 tiếng cho việc vệ sinh sát trùng. Các thiết bị trước khi sát trùng phải tiêu độc và phơi khô trước 24 tiếng.

Đèn huỳnh quang và các trang thiết bị không để cho bám bụi vì heo rất dễ không lên giống. Chiếu sáng mỗi ngày 18 giờ từ 4 giờ sáng tới 10 giờ đêm để mỗi khi nái thức dậy có thể lên giống dễ dàng.

5. Duy trì chất lượng thức ăn: Trại tuân theo hướng dẫn các nhà cung cấp thức ăn cho nái mang thai và nái chờ phối. Cho ăn sau khi phối tới khi sắp đẻ, rồi đổi loại  khác. Heo hậu bị có thể ăn thức ăn heo giống (ta hay gọi là thức ăn kích dục) từ lúc heo đạt 100 kg. Mọi loại thức ăn dành cho nái rạ, để đề phòng táo bón đều được bổ sung chất xơ vào thức ăn. Trang trại kiểm tra lượng dinh dưỡng và độc tố nấm mốc. Luôn luôn cung cấp thức ăn tốt cho nái, bảo quản thức ăn nơi khô mát… thức ăn phải còn hạn sử dụng

6. Sử dụng heo đực lai: Sử dụng đực giống tốt để đàn heo con có phẩm chất tốt về sau như tỷ lệ nạc, tiêu tốn thức ăn, ít bệnh tật… nên sử dụng các giống như Yorshire, Landrac, Duroc…Con của những con đực này khỏe mạnh, tỉ lệ chết trước cai sữa không quá 4%. Trang trại tự thiết kế các chuồng nái đẻ để bảo vệ nái và con không bị đè tổn thương. Bề rộng của chuồng nái là 1,83 m để khi đẻ nái có thể đứng dậy. Theo quy cách này thì phần heo con 2 bên rộng 46 cm/1 bên để dự trù trường hợp heo bị mẹ đè và số lượng heo con đẻ ra nhiều.

7. Bấm răng: Việc bấm răng heo con giúp nó không cắn vú mẹ và không làm tổn thương các con khác. Việc này phải được thực hiện hết sức chính xác hiện nay cắt răng sau đẻ 24 giờ. Dụng cụ cắt thay ba tuần một lần. Để hạn chế chảy máu phải cắt sát chân răng.

Heo con mới sinh được bấm răng

Cắt đuôi heo con nhằm tránh những vấn đề tiềm ẩn phát sinh về sau do heo cắn đuôi nhau.

Để chống nhiễm trùng và viêm khớp dùng kềm nhiệt để cắt đuôi

8. Hệ thống bú sữa: Theo kinh nghiệm của trại đẻ nếu nái đẻ trên 11 con thì sử dụng hệ thống bú bổ sung rất tốt. Nếu bú bổ sung nái sẽ đỡ mất sức bởi vì nái nuôi càng nhiều con thì phải sản xuất ra càng nhiều sữa. Hệ thống này còn được sử dụng khi có nhiều heo con trọng lượng nhỏ. Cần phải vệ sinh trang thiết bị thường xuyên.

9.An toàn dịch bệnh: Khách khi tham quan trại phải có sự đồng ý trước của người quản lý trại. Đa số khách vào được giới hạn tại khu vực xung quanh văn phòng, hạn chế cho xuống trại. Mọi cửa trại phải được khóa kỹ. Khi xuống trại phải sát trùng ủng. Mọi người làm trong trang trại khi tiếp xúc với heo phải sử dụng găng tay. Một số trường hợp cần phải sử dụng mặt nạ phòng bụi. Kiểm tra huyết thanh bầy heo. Mỗi tháng kiểm tra định kỳ một lần xem có bị PRRS hay Mycoplasma không.

Với những biện pháp như trên, nghề chăn nuôi heo nái sinh sản mang lại hiệu quả thiết thực như: ít dịch bệnh, heo nái chậm loại thải, thời gian đẻ 2,2-2,4 lứa/ năm, heo con sinh ra nhiều trên lứa, tỉ lệ heo con sống đến cai sữa cao, trọng lượng cai sữa lớn. Tăng thu nhập cho các hộ chăn nuôi, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giúp ngành chăn nuôi dần dần theo hướng an toàn trong chăn nuôi và sản xuất thịt sạch…

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam

Vì sao xuất hiện “Heo lai”?

Từ xưa đến nay, lai giống luôn được xem là một phương pháp nhân giống trong chăn nuôi, nhằm kết hợp những đặc trưng, đặc tính của bố mẹ vào cơ thể mới; nhằm để tái tổ hợp các kiểu gen của bố mẹ với mục đích tạo ra tổ hợp mới, từ đó chọn lựa, bồi dưỡng để tạo ra giống mới. Trong đó, heo lai là một trong những vật nuôi được lai giống từ nguồn nội địa và ngoại nhập tạo được ưu thế lai có giá trị kinh tế cao đáng kể.

Thị trường giống khan hiếm

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tăng giá lợn giống như hiện nay, như: Giá thịt lợn đang tăng, nhu cầu tái đàn, thiếu lượng lợn giống… và khả năng có cả yếu tố “làm giá”.  Khi nguồn nhu cầu thị trường tăng cao, yêu cầu sản xuất cải tiến heo lai càng đòi hỏi tăng theo. Vào thời điểm khủng hoảng giá, giá lợn giống loại 8 – 9kg/con tụt xuống thảm hại và chỉ còn 150.000 – 200.000 đồng/con, bằng 30% giá lợn giống so với giữa năm 2016 nhưng cũng khó tìm được người mua. Nhiều hộ nuôi heo nái vì thua lỗ nhiều đã bán đổ bán tháo đàn heo nái với giá rẻ mạt. Tại các trang trại chuyên sản xuất heo giống, đầu ra cũng bị ứ đọng số lượng lớn.

Ông Nguyễn Đức Thuận (xã Đá Bạc, huyện Châu Đức) cho biết, mấy tuần nay ông phải ra tận Bình Định để tìm nhập giống nhưng đều không có. Ông Thuận cho biết, lấy giống từ các tỉnh khác mức chi phí sẽ cao hơn 30%, tỷ lệ rủi ro cũng nhiều hơn so với lấy giống heo trong tỉnh nhưng vì nguồn cung không đáp ứng đủ cầu nên ông vẫn phải đi mua từ nơi khác.

Chăm sóc lợn nuôi

Các giống heo (lợn) lai nổi trội

Nhằm giúp người chăn nuôi lợn lựa chọn được giống heo tốt, phù hợp với hướng phát triển chăn nuôi gia trại, trang trại, xin giới thiệu một số loài heo lai nổi trội sau:

Lợn Ba Xuyên

Lợn Ba Xuyên hay heo bông là giống lợn đen đốm trắng xuất phát vùng Ba Xuyên nay thuộc tỉnh Sóc Trăng. Giống lợn này được hình thành từ các giống lợn địa phương lai với lợn Hải Nam, lợn Craonnaise và lợn Berkshire. Lợn Ba Xuyên có khối lượng trưởng thành đạt 120–150 kg, đẻ bình quân 8-9 con/lứa, nuôi con khéo. Mỡ nhiều, tỷ lệ nạc chỉ đạt 39-40%. Lợn Ba Xuyên thường được dùng làm nái nền để lai với đực ngoại tạo con lai nuôi thịt thương phẩm.

Lợn Ba Xuyên

Lợn Thuộc Nhiêu

Đây là con lai giữa lợn Bồ Xụ và lợn Yorkshire ở vùng Thuộc Nhiêu, huyện Châu Thành và Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Lợn Thuộc Nhiêu có lông màu trắng, có thể có vài đốm đen nhỏ. Giống lợn này chịu đựng được nhiều điều kiện chăn nuôi kham khổ, có khả năng sử dụng tốt thức ăn nghèo protein, nuôi con khéo, chống chịu bệnh tốt, phù hợp với chăn nuôi gia đình. Mỡ nhiều, tỷ lệ nạc đạt 40-42%. Hiện nay giống lợn này chỉ còn ở vùng sâu, vùng xa, các vùng khác được cải tiến bằng cách lai pha máu với lợn Yorkshire.

Lợn Thuộc Nhiêu

Ưu điểm nổi trội của heo lai

Như vậy câu hỏi đặt ra là: Heo lai có gì nổi trội hơn heo thuần chủng nội địa hoặc nhập ngoại ?

Một xu hướng không thể tránh khỏi là các giống heo nội đang dần được thay thế bởi các heo ngoại cao sản, đặc biệt ở nhiều trại quy mô lớn có trình độ chăn nuôi thâm canh và đầu tư cao. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất nông hộ ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam, đại đa số nông dân nuôi con lai giữa nái địa phương và đực ngoại, với các ưu điểm:

  • Khối lượng tăng cao hơn
  • Tỷ lệ phần trăm nạc trong thịt nhiều hơn
  • Chịu đựng được điều kiện nuôi khắc nghiệt
  • Có khả năng sử dụng tốt thức ăn nghèo protein, đặc biệt phù hợp với các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn trên toàn quốc.
  • Nuôi con khéo, chống chọi lại bệnh tật tốt, phù hợp với chăn nuôi gia đình
  • Thường dùng để tạo con lai nuôi thịt thương phẩm.

Như vậy, Các giống heo nái nội có tầm vóc nhỏ bé, nhiều mỡ, ít nạc, nhưng có nhiều đặc tính ưu việt: Chịu kham khổ, dễ nuôi dưỡng, tận dụng tốt nguồn thức ăn địa phương, mắn đẻ, nuôi con khéo, đề kháng cao với bệnh tật và đặc biệt thích nghi với môi trường khí hậu nước ta. Trong khi đó các giống ngoại lớn nhanh cho nhiều nạc. Lai tạo giữa các giống heo nội với các giống heo ngoại sẽ kết hợp bổ sung những đặc tính tốt của cả 2 giống. Con lai có tầm vóc cải thiện, tăng trọng cao và giữ được năng suất sinh sản tốt.

Vì thế, chúng ta cần phải bảo tồn nguồn gen các giống gia súc, gia cầm địa phương nói chung và các giống heo nội nói riêng và cải thiện tiềm năng di truyền để lai tạo với các giống nhập nội cung cấp con lai phù hợp với điều kiện sản xuất nông hộ trong từng vùng đất nước.

Tổng hợp từ Farm tech Viet Nam

Ngăn chăn bệnh tiêu chảy ở heo con.

Với hệ đường ruột còn non yếu. Các bệnh đường ruột như heo đi phân lỏng, tiêu chảy cấp tính ở heo con… có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân.

  Các nguyên nhân làm heo con bị tiêu chảy thường gặp. 

Do nguồn lây nhiễm chéo từ heo bệnh sang heo lành qua phân, virus, từ ruồi bọ, chuồng trại, máng ăn, lớp độn chuồng hay do nguồn nước nhiễm bẩn làm vi khuẩn gây tiêu chảy xâm nhập hệ tiêu hóa của heo.

Do hàm lượng đạm thô cao hoặc có quá nhiều chất béo trong khẩu phần ăn, làm cho bộ máy tiêu hóa của heo con quá tải.

Cho heo ăn quá nhiều lần, số lượng ăn quá nhiều làm đường ruột xử lý kém hiệu quả.

Do một số loại độc tố nấm mốc như Fumonisin B1, DON… có trong nguyên liệu thức ăn hay máng ăn không được vệ sinh sạch sẽ.

Do chất lượng nước: nước cứng, nước chứa nhiều sắt, nước nhiễm phèn chứa hàm lượng sunfat cao.

  Ngăn ngừa tiêu chảy và cải thiện sức khỏe đường ruột ở heo con.

Để ngăn ngừa tiêu chảy hiệu quả, điều cơ bản là người chăn nuôi cần nâng cao quản lý chăn nuôi bằng các biện pháp an toàn sinh học, giữ vệ sinh chuồng trại sạch sẽ. Ngoài ra việc cải thiện sức khỏe đường ruột cho heo con cần phải được đặt làm trọng tâm, nhất là giai đoạn nuôi con cai sữa và bước đầu tập làm quen với thức ăn.

Một số phụ gia thường được sử dụng giúp nâng cao sức khỏe đường ruột, giảm bệnh tiêu chảy khi nuôi nuôi con một cách tự nhiên là:

Chất chống oxy hóa: Bảo vệ tính toàn vẹn, gia tăng chức năng của đường ruột, nâng đỡ nhung mao ruột còn non nớt của heo con trước những tác động làm hao mòn nhung mao.

Chất hấp phụ độc tố nấm mốc: Giúp ngăn ngừa, ức chế tác hại của độc tố nấm mốc gây ảnh hưởng đến thành ruột và khả năng tiêu hóa của heo con.

Hỗn hợp Axit hữu cơ: Cân bằng vi khuẩn đường ruột, ổn định pH nhằm ngăn ngừa và tiêu diệt vi khuẩn gây hại, kích thích hấp thu dinh dưỡng tốt hơn.

Hỗn hợp tinh dầu thiết yếu: Có tác dụng kìm khuẩn và diệt khuẩn rất tốt, tăng cường chuyển hóa chất dinh dưỡng và giảm rối loạn tiêu hóa thông qua kích thích tiết enzyme nội sinh.

  quản lý chăm sóc.

Quản lý tốt nguyên liệu,nắm rõ thành phần dinh dưỡng trong từng loại, từng đợt nguyên liệu, phòng ngừa nguyên liệu kém chất lượng làm các chất dinh dưỡng bị biến chất, hoặc nhiễm độc tố nấm mốc gây hại cho đường ruột của heo con. Hiện tại, nhiều loại máy móc và phương pháp tiên tiến như NIR, HPLC, Quick scan… cho phép người thu mua và người làm công thức ngày nay có thể nắm rõ thành phần, truy xuất nguồn gốc nguyên liệu, thiết kế những công thức cám heo con hữu hiệu và tối ưu nhất về chi phí, lại ngăn ngừa được những rủi ro gây ảnh hưởng sức khỏe đường ruột của heo con.

Khẩu phần cám heo con là loại có nhiều rủi ro khi thực  hiện việc tổ hợp công thức do hệ tiêu hóa của heo con rất nhạy cảm. Bên cạnh cân bằng thành phần các nguyên liệu thô làm cơ sở cho việc cung cấp năng lượng và dinh dưỡng cho chúng, vai trò của các thành phần bổ trợ như axit béo, vitamin, khoáng, men tiêu hóa… là không thể thiếu.

 

 

Nguồn: Tổng hợp lại bởi Farmtech VietNam.

 

Kỹ thuật nuôi chim bồ câu Pháp

Chim bồ câu Pháp là một đối tượng nuôi đem lại hiệu quả kinh tế ổn định và kỹ thuật nuôi đơn giản.

Image associée

Giống bồ câu Pháp có ký hiệu là VN1, là giống chuyên thịt nổi tiếng, mỗi năm một cặp có thể đẻ 8-9 lứa, khối lượng chim ra ràng (28 ngày tuổi) đạt 530-580g/con. Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

1. Chọn giống chim bồ câu

Chim bồ câu được chọn làm giống phải đảm bảo các yêu cầu: khỏe mạnh, lông mượt, không có bệnh tật, dị tật, lanh lợi: con trống to hơn, đầu thô, có phản xạ gù mái (lúc thành thục), khoảng cách giữa 2 xương chậu hẹp; con mái thường có khối lượng nhỏ hơn, đầu nhỏ và thanh, khoảng cách giữa 2 xương chậu rộng.

Chim bồ câu đực (bên trái) và bồ câu cái (bên phải)

2. Chuồng nuôi và thiết bị nuôi chim

Chuồng nuôi cá thể (dùng nuôi chim sinh sản từ 6 tháng tuổi trở đi)

Mỗi cặp chim sinh sản cần một ô chuồng riêng. Ô chuồng là một đơn vị sản xuất, trên đó được đặt các ổ đẻ, máng ăn, máng uống, máng đựng thức ăn bổ sung và 1 đôi trống mái sinh sản.

Mỗi cặp chim bố mẹ được bố trí vào một chuồng riêng biệt

Kích thước của một ô chuồng: Chiều cao: 40 cm; Chiều sâu: 60 cm; Chiều rộng: 50 cm.

Chuồng nuôi quần thể (nuôi chim hậu bị sinh sản từ 2-6 tháng tuổi)

Kích thước của 1 gian: Chiều dài: 6m; Chiều rộng: 3,5m; Chiều cao: 5,5m (cả mái). Máng ăn, máng uống, ổ đẻ, máng đựng thức ăn bổ sung được thiết kế riêng cho kiểu chuồng này.

Chuồng nuôi dưỡng chim thịt (nuôi vỗ béo chim thương phẩm từ 21-30 ngày tuổi) mật độ dày hơn 45-50 con/m2, không có ổ đẻ, không có máng ăn (chúng ta phải nhồi trực tiếp cho chim ăn), ánh sáng tối thiểu.

Chim bồ câu ra ràng

Ổ đẻ: khô ráo, sạch sẽ, tiện cho việc vệ sinh thay rửa thường xuyên. Kích thước của ổ: Đường kính: 20-25cm; chiều cao: 7-8cm;

Máng ăn: Kích thước máng ăn cho một đôi chim bố mẹ: Chiều dài: 15cm; Chiều rộng: 5cm; Chiều sâu: 5cm x 10 cm

Máng uống: Có thể vỏ dùng đồ hộp, cốc nhựa…với kích thước dùng cho một đôi chim bố mẹ: Đường kính: 5-6 cm; chiều cao: 8 -10 cm;

Mật độ nuôi chim: Nếu nuôi nhốt theo kiểu ô chuồng thì mỗi ô chuồng là một đôi chim sinh sản. Nếu nuôi thả trong chuồng thì mật độ là 6-8 con/m2 chuồng. Khi được 28 ngày tuổi, chim non tách mẹ (giai đoạn về sau này được gọi là chim dò). Nuôi chim dò với mật độ gấp đôi nuôi chim sinh sản (10-14 con/m2).

Chế độ chiếu sáng: Chuồng trại phải thiết kế thoáng đảm bảo cung cấp đủ ánh sáng cho chim. Tuy nhiên ở miền Bắc ban ngày mùa đông ánh sáng ngắn, có thể lắp bóng đèn 40w chiếu sáng thêm vào ban đêm (nếu nuôi theo quy mô lớn) với cường độ 4-5w/m2 nền chuồng với thời gian 3-4h ngày.

3. Thức ăn và cách cho ăn

Thức ăn: Các loại thức ăn thường sử dụng nuôi chim. Thông thường chim ăn trực tiếp các loại hạt thực vật: đỗ, ngô, thóc, gạo… và một lượng cần thiết thức ăn đã gia công chứa nhiều chất khoáng và vitamin.

* Đỗ bao gồm: đỗ xanh, đỗ đen, đỗ tương,…Riêng đỗ tương hàm lượng chất béo nhiều nên cho ăn ít hơn và phải được rang trước khi cho chim ăn.

* Thức ăn cơ sở: thóc, ngô, gạo, cao lương,..trong đó ngô là thành phần chính của khẩu phần.

Yêu cầu của thức ăn phải đảm bảo sạch, chất lượng tốt, không mốc, mọt. Chim bồ câu cần một lượng nhất định các hạt sỏi, giúp cho chim trong quá trình tiêu hoá của dạ dày (mề). Kích cỡ của các hạt: dài 0,5-0,8mm, đường kính 0,3-0,4mm. Vì vậy nên đá sỏi vào máng dành riêng đựng thức ăn bổ sung cho chim ăn (trộn cùng với muối ăn và khoáng Premix).

Cách phối trộn thức ăn: Thức ăn bổ sung (chứa vào máng ăn riêng): Khoáng Premix: 85%; NaCl: 5%; Sỏi: 10%. Thông thường lượng hạt đậu đỗ từ 25-30%; ngô và thóc gạo: 75-75%.

Cách cho ăn: Thời gian: 2 lần trong ngày buổi sáng lúc 8-9h, buổi chiều lúc 14-15 h, nên cho ăn vào một thời gian cố định trong ngày.

Định lượng: Tuỳ theo từng loại chim mà chúng ta cho ăn với số lượng thức ăn khác nhau, thông thường lượng thức ăn= 1/10 trọng lượng cơ thể:

  • Chim dò (2-5 tháng tuổi): 40-50g thức ăn/con/ngày
  • Chim sinh sản: (6 tháng tuổi trở đi)
    * Khi nuôi con: 125-130g thức ăn/đôi/ngày
    * Không nuôi con: 90-100g thức ăn/đôi/ngày
  •  Lượng thức ăn/đôi sinh sản/năm: 45-50kg

Nước uống: Nhu cầu nước uống của chim bồ câu không lớn, nhưng cần có đủ nước để chim uống tự do. Nước phải sạch sẽ, không màu, không mùi và phải thay hằng ngày. Có thể bổ sung vào trong nước Vitamin và kháng sinh để phòng bệnh khi cần thiết, trung bình mỗi chim bồ câu cần 50-90ml/ngày.

4. Chăm sóc và nuôi dưỡng chim bồ câu

Khi ghép đôi xong, quen với chuồng và ổ, chim sẽ đẻ. Trước khi chim đẻ, chuẩn bị ổ (chỉ dùng 1 ổ). Dùng rơm khô, sạch sẽ và dài để lót ổ. Ở những lứa đầu tiên chim thường có hiện tượng làm vãi rơm gây vỡ trứng, do đó nên bện 1 vòng rơm lót vừa khít đường kính của ổ. Nơi ấp trứng phải yên tĩnh, đặc biệt với chim ấp lần đầu nên giảm bớt tầm nhìn, âm thanh, ánh sáng để chim chuyên tâm ấp trứng.

Khi chim ấp được 18 -20 ngày sẽ nở, nếu quả trứng nào mổ vỏ lâu mà chim không đạp vỏ trứng chui ra thì người nuôi cần trợ giúp bằng cách bóc vỏ trứng để chim non không chết ngạt trong trứng.

Trong thời kỳ nuôi con (từ khi nở đến 28 ngày tuổi), cần thay lót ổ thường xuyên (2-3 ngày/lần), để tránh sự tích tụ phân trong ổ vì đó là nơi lý tưởng cho ký sinh trùng, vi khuẩn và virus.

Khi chim non được 7-10 ngày mới tiến hành cho ổ đẻ thứ hai vào. Sau khi tách mẹ, ổ đẻ tương ứng được bỏ ra rửa sạch, phơi khô để bố trí lứa đẻ tiếp theo.

Chăm sóc chim dò:

Sau khi được 28-30 ngày tuổi chúng ta tiến hành tách chim non khỏi mẹ. Chim dò được nuôi thả ở chuồng quần thể với lứa tuổi tương đương nhau.

Sau khi rời ổ, chim non chuyển sang một giai đoạn mới phải tự đi lại, tự ăn. Giai đoạn này chim còn yếu, khả năng đề kháng và khả năng tiêu hoá kém dễ sinh bệnh. Do đó cần chú ý công tác chăm sóc nuôi dưỡng. Giai đoạn này nên bổ sung Vitamin A, B, D, các chất kháng sinh…vào nước uống để chống mềm xương, trợ giúp tiêu hoá và chống các bệnh khác.

Trong giai đoạn đầu có một số con chưa quen cuộc sống tự lập không biết ăn, uống do đó người nuôi phải kiên nhẫn tập cho chim non.

Nuôi vỗ béo chim lấy thịt:

Tiến hành tách mẹ lúc 20-21 ngày tuổi (khối lượng cơ thể đạt 350-400g/con) dùng nhồi vỗ béo:

  • Mật độ: 45-50 com/m² lồng, không để không gian cho chim hoạt động nhiều, đảm bảo ngoài giờ ăn,uống thì thời gian ngủ là chính.
  • Thức ăn dùng để nhồi: Ngô: 80%, đậu xanh 20%.
  • Cách nhồi: Thức ăn được nghiền nhỏ, viên thành viên nhỏ ngâm cho mềm rồi sấy khô đảm bảo tỷ lệ thức ăn/nước: 1:1
  • Định lượng: 50-80 g/con;
  • Thời gian: 2-3 lần/ngày;
  • Phương pháp : Nhân công dùng tay nhét thức ăn vào miệng chim

Nhồi thức ăn vào miệng chim

  • Khoáng vẫn được bổ sung tự do, các loại vitamin, thuốc bổ khác được bổ sung trong nước uống.

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam

Kỹ thuật chăn nuôi heo thịt quy mô công nghiệp.

Hiện nay chăn nuôi heo thịt theo quy mô công nghiệp đang được bà con chăn nuôi áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Mô hình nuôi heo công nghiệp

Hiện nay, phong trào chăn nuôi lợn công nghiệp đang ngày càng phát triển ở nước ta. Để tạo ra năng suất vật nuôi, hiệu quả kinh tế thì phải xác định được phương hướng, hình thức chăn nuôi, quy mô, cách chế biến thức ăn, cách phòng và điều trị bệnh hiệu quả. Vậy kỹ thuật chăn nuôi heo công nghiệp là như thế nào?

  Xây dựng chuồng trại chăn nuôi.

Khi xây dựng chuồng trại nên chọn khu đất cao, khô ráo. Chuồng trại phải đủ độ ấm vào mùa đông, độ thoáng mát vào mùa hè.

Chọn hướng chuồng thích hợp, không nên chọn hướng ánh nắng trực tiếp mặt trời, hướng gió lùa mưa tạt.

Thiết kế chuồng cho heo công nghiệp thuận tiện trong việc cung cấp thức ăn, nước uống để không làm mất thời gian, lãng phí nguồn chất dinh dưỡng.

Chuồng trại phải đảm bảo an toàn vệ sinh khử trùng sạch sẽ. Không nên nhốt lợn vào chuồng đã chăn nuôi heo có bệnh để tránh tình trạng lây nhiễm các dịch bệnh.

  Con giống.

Chọn con giống có năng suất và chất lượng cao, phù hợp điều kiện chăn nuôi, có lý lịch rõ ràng, khỏe mạnh, có ngoại hình đặc trưng của giống. Ngoài ra:

Heo đực: Bụng thon, gọn, chân sau thẳng, cứng. Hai tinh hoàn to đều, treo không quá cao hoặc quá thấp, da tinh hoàn trơn láng, không nhăn nheo. Người chăn nuôi thường chọn giống heo Duroc, Pietrain.

Heo nái hậu bị: Bụng tròn,  gọn, mông nở, mình thon, không quá béo hay quá gầy. Có số vú từ 12 – 16 vú, các vú to đều, khoảng cách các vú đều nhau, nên chọn hậu bị có hàng vú từ 1 tầng đến 2 tầng. Âm môn hình quả đào, to, mẩy…

Xu hướng chăn nuôi hiện nay thường chọn các giống nái siêu nạc như: Heo Yorkshire, heo Landrace.

  Cách chăm sóc nuôi dưỡng. 

Heo mang về nuôi thì để tránh việc xô xát nên cho tách riêng heo cũ. Tắm rửa cho heo sạch sẽ, thời gian đầu cho heo ăn lượng thức ăn ½ với nhu cầu hàng ngày, khi nuôi heo được 3 ngày tuổi thì cho heo ăn no. Sử dụng cùng một loại thức ăn. có 2 phương pháp phổ biến cho heo thịt siêu nạc ăn.

Cung cấp đầy đủ lượng thức ăn hàng ngày đáp ứng cho nhu cầu phát triển, sinh trưởng của heo tốt nhất. Chính vì vậy mà lượng thức ăn hàng ngày cao với khẩu phần chia thành nhiều bữa.

Kết hợp giữa nguồn thức ăn công nghiệp và nguồn thức ăn tự chế biến như các loại bột cám, ngô, khoai, các loại rau như khoai, muống..các loại củ quả..để heo tăng tỷ trọng cao.

Vệ sinh sạch sẽ nguồn thức ăn cung cấp cũng như nguồn nước sạch cho heo.

Để mọi hoạt động của heo không bị xáo trộn cũng như ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng, sức khỏe của đàn heo cần vệ sinh chuồng trại, các vật dụng chăn nuôi cũng như khu vực xung quanh sạch sẽ, đảm bảo độ thoáng mát, đầy đủ ánh sáng, oxy cho heo.

Quan sát, kiểm tra định kỳ mọi hoạt động diễn biến bất thường của từng con heo để có biện pháp phòng chống kịp thời. Kiểm tra tất cả số lượng đầu vào, đầu ra, thành phần, hàm lượng thức ăn…để có sự điều chỉnh thích hợp.

Nguồn chất dinh dưỡng trước khi cho heo sử dụng cần kiểm tra đầy đủ đảm bảo tiêu chuẩn.

  Phòng điều trị bệnh. 

Để đảm bảo heo phát triển khỏe mạnh việc đầu tiên chính là phải vệ sinh sạch sẽ mọi vật dụng chăn nuôi, khu vực chăn nuôi và chuồng trại.

Nguồn thức ăn nước uống cũng cần được đảm bảo. Không nên cho những thức ăn ôi thiu, bị mốc hoặc quá hạn sử dụng để tránh tình trạng dịch tả.

Nên theo dõi định kỳ, ghi chép sổ sách về số lượng heo đầu vào, đầu ra, tỷ trọng heo tăng trưởng theo chu kỳ, số lượng thành phần thức ăn cũng như các loại vacxin tiêm phòng.

Quan sát nếu có biến chứng khác thường để đưa ra biện pháp phòng tránh kịp thời. Theo chu kỳ tiêm đầy đủ các loại vacxin phòng chống bệnh dịch tả, giun sán, lở mồm, long móng, thương hàn…đảm bảo cho đàn heo khỏe mạnh, năng suất cao.

 

 

Nguồn: Tổng hợp lại bởi Farmtech VietNam.

Kỹ thuật chăn nuôi hươu sao

Nhung hươu là sừng non của con hươu, chứa nhiều mạch máu là thực phẩm rất bổ dưỡng dành cho mọi người đặc biệt là người mới ốm dậy, trẻ em và người già. Không những vậy, nhung hươu còn hổ trợ điều trị một số bệnh như: tăng cường sinh lý, thiếu máu,suy dinh dưỡng, chống lão hóa…

1. Các hình thức chăn nuôi hươu sao

  • Nuôi nhốt: Là nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng, có đặc điểm dễ chăm sóc nuôi dưỡng, nhưng không thoả mãn tập tính, sinh lý vật nuôi. Vì thế chúng ta nuôi nhốt nhưng phải có sân chơi.

  • Nuôi bán tự nhiên: Là hình thức nuôi vừa có chuồng nuôi vừa có đồng cỏ chăn thả, hình thức này môi trường sinh thái của con vật được mở rộng hơn, phù hợp mọi hoạt động sống hoang dã của nó, hình thức này cũng rất phù hợp cho điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng.

  • Nuôi tự nhiên: Không có chuồng trại mà chỉ khoanh vùng nuôi với diện tích lớn. Hình thức này khó quản lý chăm sóc nuôi dưỡng.

2. Chuẩn bị chuồng trại

  • Việc xây dựng chuồng trại phải đạt được các mục đích sau đây:

– Phù hợp với các đặc tính sinh lý của hươu.

– Có độ bền vững, chắc chắn không cho hươu thoát ra ngoài và đi mất.

– Phải tiết kiệm nguyên vật liệu, vật liệu làm chuồng không ảnh hưởng tới sức khoẻ của hươu.

  • Vị trí xây chuồng:

– Phải cách nhà một khoảng hợp lý tránh ô nhiễm và tiếng động, mùi vị ô nhiễm, phải là nơi cao ráo nhưng phải là vị trí mà mùa đông thì ấm áp, mùa hè thoáng mát.

  • Hướng chuồng:

– Tốt nhất là xây dựng chuồng hướng nam hoặc đông nam để điều hoà được không khí của chuồng nuôi.

  • Nền chuồng:

– Phải có độ dốc từ 1 – 2o và phải cao hơn vùng đất xung quanh 10 –15cm.  Nền chồng có thể làm bằng xi măng láng nhám hoặc bằng đất nện chặt đều được.

  • Diện tích chuồng:

– Hươu đực phải đạt mỗi con trên 6m2 trở lên. Hươu cái có thể lớn hơn một chút để có thể giao phối ngay trong chuồng. Nhưng hiện nay thường làm chuồng hai ngăn để tiện vệ sinh và phối giống. Chuồng hai ngăn này thường rộng khoảng là 12m2 trở lên.

  • Xử lý và chế biến thức ăn trước khi cho hươu ăn.

– Thức ăn cho hươu: Thức ăn xanh phải non, ngon, sạch, không để thức ăn quá ướt nước, nhất là nước bẩn vì vậy trước khi cho ăn thì phải được rửa sạch để ráo nước, thì mới cho hươu ăn. Một số cây thức ăn như lá cây mía, cây cỏ voi trước khi cho ăn thì cần cắt ngắn chừng 10-15cm, các loại củ quả dùng làm thức ăn cho hươu thì đem thái lát cắt mỏng làm nhỏ, thức ăn có chứa độc tố thì cần xử lý loại bỏ độc tố rồi mới cho hươu ăn

– Không cho hươu ăn các thức ăn ôi thối kém phẩm chất.

– Cần trồng một số cây hươu thích ăn để chủ động nguồn thức ăn cho hươu.

– Cho hươu ăn uống sạch sẽ: Hươu là động vật nhai lại nhưng trong ăn uống hươu rất sạch sẽ, chính vì thế hươu ít mắc bệnh tật, thức ăn xanh được kẹp thành một dãy phía ngoài chuồng để hươu có thể thò cổ ra ăn, máng ăn được bố trí dốc vào phía trong chuồng có độ cao khoảng 30 – 40cm, rộng máng là 60cm, dài là 1,2 m vừa để bỏ cỏ hoặc cành lá cho hươu rút ăn từ từ.

– Để đảm bảo vệ sinh ăn uống cho hươu: chuồng rộng có sân chơi thì không nên xây máng gần chồng vì thế công tác vệ sinh không bảo đảm, hươu sẽ dễ bị một số bệnh đường tiêu hoá. Vì vậy nên dùng máng ăn, máng uống di động sẽ giữ được vệ sinh sạch sẽ hơn. Sau khi hươu ăn xong thì nên chùi rửa máng, để khô ráo sạch sẽ để lần sau cho ăn tiếp.

3. Kỹ thuật cho hươu ăn

  • Cho ăn đúng cách: Hươu chủ yếu hoạt động vào ban đêm, ban đêm hươu ăn tới 60% tổng số thức ăn của khẩu phần, vì vậy mỗi lần cho ăn trong ngày không nhiều, ban ngày hươu ăn ít mà dành thời gian nhai lại thức ăn qua đêm.

Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng mà người chăn nuôi cần nắm biết. Vì vậy lịch phân bố cho hươu ăn như sau:

– Bữa thứ nhất: 6-7 giờ sáng cho ăn 15% thức ăn xanh.

– Bữa thứ hai: 9-10giờ sáng cho ăn 15% thức ăn xanh.

– Bữa thứ ba: 13-14 giờ chiều cho ăn 10% thức ăn xanh cộng với thức ăn tinh trong ngày.

– Bữa thứ tư: 17 – 18giờ tối cho ăn 30% thức ăn xanh.

– Bữa thứ năm: 22 giờ tối cho ăn 30% thức ăn xanh.

  • Thức ăn tinh không được cho hươu ăn vào buổi sáng vì ăn như vậy sẽ làm cho hươu ăn ít thức ăn xanh

4.4. Vận động – Tắm nắng – Tắm chải

  • Vận động

– Tuỳ thuộc vào hình thức nuôi khác nhau nên cho hươu vận động khác nhau. Hươu là động vật còn mang tính hoang dã nên rất thích vận động, chạy, nhảy rất hiếu động nên khi bị bó hẹp trong nuôi nhốt thì rất khó chịu. Chúng ta nên tạo diện tích sân chơi cho hươu bằng cách khoanh vùng rộng bằng rào chắn cao 2 – 2.5m thì khả năng vận động và tắm nắng của hươu được tốt hơn và thích nghi với điều kiện sinh lý của nó hơn, ít gây ra các hiện tượng ức chế (strees), con vật thoải mái hơn, góp phần tiêu hoá, trao đổi chất được tốt hơn.

– Nếu không có điều kiện thì cần phải thiết kế mái che có lắp tấm kính có độ rộng 40x50cm cho nắng rọi vào 1giờ/ngày. Có thể thiết kế chuồng cho nắng xuyên vào chuồng 7-8 giờ/ngày.

  • Tắm chải

– Thứ tự tắm chải từ đầu đến mông, từ trên xuống dưới, mỗi lần chỉ cần 5- 10 phút. Trước khi tắm chải phải tập làm quen với con vật để tạo cho nó có phản xạ có điều kiện.

– Trong quá trình tắm chải chú ý phát hiện một số ký sinh trùng như ve, ghẻ, lỡ, loét…Nếu có hãy dùng các biện pháp sau:

* Bắt diệt liên tục bằng cơ học.
* Dùng Ivermactin điều trị nội ngoại ký sinh trùng để tiêm 1ml/7kg trọng lượng.
* Dùng các thuốc sát trùng ngoài da và khử trùng chuồng trại.

– Định kỳ dọn vệ sinh chuồng trại.

4.5. Chăm sóc nuôi dưỡng hươu đực

Nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý hươu đực trong giai đoạn làm đực phối giống.

  •  Nuôi dưỡng: Hươu đực phối giống cần ăn đúng khẩu phần thức ăn là:

– Thức ăn xanh: 20-22kg.
– Thức ăn tinh: 0.6- 0.8kg.
– Thức ăn củ quả: 2.5 –3kg.
– Thức ăn giàu đạm: 0.5 –0.6kg.
– Thức ăn bổ sung( Premix khoáng, Premix Vitamin, muối ăn) 30-35g.

Trong thời gian làm đực phối giống hươu đực cần đủ chất dinh dưỡng để tăng cường việc sản xuất tinh trùng, đảm bảo chất lượng tinh dịch cho phối giống. Hoạt động giao phối cần nhiều sức, nên trong thời kỳ này cần cho ăn thêm các thức ăn có nguồn gốc giàu đạm, cho ăn các loại thức ăn khoáng đa lượng, khoáng vi lượng, và các loại Premix Vitamin A, D, E, B, tổng hợp.

Nên cho ăn xen kẻ các loại thức ăn ủ mầm như thóc, ngô mầm… rất cần thiết cho sản xuất tinh trùng.

  • Chăm sóc và quản lý đực phối giống:

– Mỗi tháng nên tắm chải cho hươu đực 2- 3 lần, dọn vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, cho vận động tắm nắng thường xuyên, về mùa phối giống thường tập trung vào mùa nắng nóng nên cho hươu nghỉ ngơi trong bóng mát, để cho hươu được yên tĩnh, không nên gây các ảnh hưởng gây strees trong mùa phối giống, nếu không hiệu quả phối giống sẽ đạt thấp

– Một đực giống nên ghép đôi từ 3- 4 con cái/ năm.

– Thời gian phối giống cho hươu thường từ tháng 4-10 dương lịch hàng năm.

– Cách giữa các lần phối giống là 10 –15 ngày.

– Tuổi phối giống lần đầu là 24 tháng tuổi, tốt nhất 3 – 9 năm tuổi.

– Đặc tính hung hăng trong mùa phối giống điều này chứng tỏ chúng còn mang tính hoang dã đấu tranh để đựơc phối giống, bộ lông vào mùa phối giống có màu nâu đen sao không nổi rõ, dưới bộ phận sinh dục, lúc nào cũng ướt sũng.

– Tiêu chuẩn cho một đực phối giống là: Trọng lượng đạt 55kg trở lên, hai hòn cà to đều, bộ phận sinh dục hoàn thiện, khoẻ mạnh không bệnh tật, gốc sừng to mập, khoảng cách giữa hai gốc sừng rộng, năng suất nhung đạt từ 0.8kg trở lên, tính hăng trong mùa phối tốt và ít hung dữ, dễ phối, hiệu quả phối đậu cao. Chuồng phối có diện tích là 8m² lên.

  • Nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý hươu đực trong giai đoạn cho nhung, cắt nhung, sau cắt nhung.

– Nuôi dưỡng: Hươu đực cho nhung, cắt nhung, sau cắt nhung. Cần ăn đúng khẩu phần thức ăn là:

* Thức ăn xanh: 18-22kg/ngày
* Thức ăn tinh: 0.6- 0.8kg/ngày
* Thức ăn củ quả: 2 –2.5kg/ngày.
* Thức ăn bổ sung( Premix khoáng, Premix Vitamin, muối ăn) 30-35g.
* Nước uống:12-14 lít nước.

– Cho hươu được ăn khẩu phần này 1-2 tháng trước khi bắt đầu đổ đế, để nâng cao chất lượng cũng như trọng lượng nhung thì trong giai đoạn này cần cho hươu ăn nhiều lá cỏ hỗn hợp, nhất là các loại cây có mủ, thức ăn tinh cần phối trộn nhiều thành phần như khô dầu, cám ngô, cám gạo để cân đối chất dinh dưỡng trong khẩu phần.

– Trong thời gian này hươu đực cần đủ chất dinh dưỡng để tăng cường việc sản xuất, tổng hợp nhung, đảm bảo chất lượng nhung thì cần cho ăn đủ cho ăn các loại thức ăn khoáng đa lượng, khoáng vi lượng, và các loại Premix Vitamin A, D, E, B, tổng hợp, muối ăn…

– Giai đoạn ra nhung (giai đoạn thúc nhung) kéo dài khoảng 55 –60 ngày.Lúc này khẩu phần cho hươu thay đổi:

* Thức ăn xanh: 20-25kg.
* Thức ăn tinh: 0.6- 0.8kg.
*Thức ăn củ quả: 2.5 –3kg.
* Thức ăn giàu đạm: 0.5 –0.6kg.
* Thức ăn bổ sung( Premix khoáng, Premix Vitamin, muối ăn) 35 – 40g.
* Nước uống:12-14 lít nước.

– Chăm sóc và quản lý hươu đực cho nhung, cắt nhung, sau cắt nhung: Dọn vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, cho vận động tắm nắng thường xuyên, để cho hươu được yên tĩnh, không nên gây các ảnh hưởng gây strees làm cho hươu húc vào thành chuồng gây dập nát nhung, ảnh hưởng xấu đến tốc độ phát triển của cặp nhung.

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam

Kỹ thuật nuôi chó cảnh

Nuôi thú cưng là trào lưu làm giàu mới nổi, khi mà xu hướng chơi thú cưng ngày càng phổ biến trong giới trẻ hiện nay, đặc biệt là nuôi chó, mèo cảnh.

Tuy nhiên, để đạt được thành công đòi hỏi người kinh doanh cần có kỹ thuật chăm sóc, thuần dưỡng đảm bảo chó cảnh khỏe mạnh khi sang tay cho chủ mới. Dưới đây là một số kỹ thuật chăm sóc chó cảnh quan trọng nhất cần có khi nhắc đến kinh nghiệm kinh doanh thú cưng.

1. Chế độ ăn dành cho chó cảnh

Đầu tiên bạn cần hiểu rõ những đặc điểm riêng biệt , những giai đoạn phát triển của mỗi loài từ đó tìm ra những phương pháp chăm sóc khác nhau.

 

Tuy nhiên vẫn có những nguyên tắc chung dành cho các loài chó cảnh. Nguyên tắc này được thực hiện như sau:

  • Bữa ăn: Chó con 2- 4 tháng tuổi cần cho ăn 3 bữa, từ 4-10 tháng tuổi 2 bữa, trên 10 tháng tuổi thì 1 bữa 1 ngày.
  • Giờ ăn: Vì còn nhỏ nên cần cố định giờ ăn chính xác hàng ngày.
  • Thức ăn: Dinh dưỡng cho thú cưng cần phải đảm bảo đủ cơm, thịt, xương, rau, trứng, gan, cà chua, khoai tây. ( Riêng chó dưới 7 tháng tuổi cần chú ý tránh xương ống gà vì rất dễ bị hóc và cả hỏng đường ruột nữa, còn khi đã trưởng thành, đặc biệt là với những giống chó to khác như béc giê, Rottweiler thì ngược lại việc ăn xương ống gà và cá lại cực kỳ tốt cho hệ tiêu hóa).
  • Lưu ý: có thể sử dụng thức ăn công nghiệp dành cho chó cảnh nhưng vẫn cần bổ sung thức ăn mặn cho chúng.

Thức ăn công nghiệp khô nhập khẩu dành cho chó

Một số lưu ý

  • Không nên cho ăn quá nhiều chất bột vì nhiều tinh bột sẽ khiến chó bị béo phì, vì vậy cần tính toán lượng tinh bột vừa đủ.
  • Khi trưởng thành, có thể cho chó ăn thức ăn sống như gan, thịt bò sống không những giúp chó khỏe mạnh, lớn nhanh mà còn tăng sức đề kháng kháng cự lại bệnh tật nữa.
  • Với những giống chó to thì lượng thức ăn chúng cần hàng ngày cực nhiều, nên tận dụng thức ăn thừa từ các hàng cơm, phở, nên mua những thực phẩm rẻ để tiết kiệm chi phí. Thức ăn thừa, rẻ chứ không phải là thức ăn ôi thiu, thức ăn bẩn dễ khiến chó bị bệnh.

2. Cách cho cho ăn đúng kỹ thuật

Chó cảnh dù là động vật nhưng cũng là một sinh vật sống phải được chăm sóc đúng cách mới phát triển khỏe mạnh, không bệnh tật được. Ăn no và đầy đủ dinh dưỡng thôi không vẫn chưa đủ. Phải ăn đúng kỹ thuật, phù hợp với từng đặc điểm riêng từng loài.

  • Khẩu phần ăn cho thú cưng hàng ngày ngoài thức ăn, phải có rau thái nhỏ trộn vào cơm nóng để vào bát nhôm.
  • Trước khi cho chó ăn bát phải rửa sạch, khô ráo.
  • Lưu ý là cơm cho chó phải là cơm nóng, nếu là cơm thừa, cơm nguội cần hâm ấm để đảm bảo hệ tiêu hóa chó không bị ảnh hưởng.

3. Tiêm phòng bệnh và chăm sóc

Cần tiêm phòng bệnh cho chó để đảm bảo sức khỏe của vật nuôi hơn nữa cũng chính là bảo vệ sức khỏe của những người xung quanh chúng.

Chó con mới sinh sức đề kháng cực yếu, cần được tiêm phòng vaccine đầy đủ 5 bệnh cơ bản như Care virus, Parvo virus, Viêm gan truyền nhiễm, Ho cũi chó và Phó cúm để tránh chó bị nhiễm bệnh và nguy cơ lây lan ra cả đàn.

Cần tắm rửa và chăm sóc lông chó thường xuyên để đảm bảo vệ sinh và phòng tránh bệnh cho chó.

Một số lưu ý để tiêm phòng cho chó đúng cách:

  • Chó con 3 tuần tuổi nên tiêm ngay mũi vaccine đầu tiên, vì đây là thời điểm chó con tập ăn nên nguy cơ nhiễm bệnh cao đúng lúc kháng thể từ chó mẹ truyền sang lại giảm đi nên chó rất dễ bị bệnh.
  • Vaccine có thể dễ dàng tìm mua ở các cửa hàng bán thuốc thú y hoặc viện thú y.
  • Định kỳ cứ 6 tháng tới 1 năm chó cần được tiêm phòng đầy đủ.

4. Vệ sinh chuồng và nơi xích chó

Không gian cho chó vui chơi cần rộng rãi và thông thoáng

Vệ sinh chuồng và nơi xích hằng ngày giúp chó yêu phát triển khỏe mạnh nhất, nếu không may bị bệnh sẽ giúp khống chế lây lan, giúp thú cưng hồi phục nhanh hơn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường an toàn nhất.

Chuồng nhốt chó phải rộng rãi, thông thoáng có ánh sáng chiếu để tiêu diệt những vi khuẩn gây bệnh. Nếu chuồng chật hẹp, ẩm thấp lại không được vệ sinh thường xuyên thì đây chính là môi trường lý tưởng cho các mầm bệnh phát triển. Chuồng sạch sẽ, lại được tiêm phòng đầy đủ, thức ăn đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng, hợp với từng giai đoạn thì chắc chắn chú chó cưng của bạn sẽ phát triển toàn diện nhất, mọi bệnh tật đều phải tránh xa.

Tủ đựng thuốc dành cho chó

Nếu thú cưng bị ghẻ hay rận, ve cũng có thể mua sữa tắm dành riêng cho chó bị ghẻ để điều trị, hoặc cẩn thận hơn vẫn là mang tới bệnh viện thú y để được chữa trị kịp thời. Trong thời gian này, chuồng và nơi xích chó nhất thiết phải được vệ sinh bằng thuốc sát trùng theo sự hướng dẫn của bác sĩ thú y.

Khi chó con đủ 2 tháng tuổi  phải tẩy giun sán, sau đó cứ định kỳ 6 tháng tẩy 1 lần. Tuy nhiên, thực tế người nuôi chó chỉ thường tẩy giun khi thấy chúng xuất hiện trong phân vì thuốc giun cực hại cho hệ tiêu hóa.

Nguồn: Tổng hợp bởi Farmtech VietNam