Những lợi ích của việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý mang lại nhiều lợi ích, từ phát triển kinh tế, quảng bá sản phẩm của một vùng miền cho đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. Nó có thể là những từ ngữ, tên gọi, dấu hiệu, biểu tượng, hình ảnh được sử dụng để chỉ ra rằng sản phẩm có nguồn gốc tại quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng về chất lượng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của loại hàng hoá này có được chủ yếu là do nguồn gốc địa lý tạo nên.

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý không chỉ giúp nâng cao thu nhập của người dân mà còn đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng

Thông qua chỉ dẫn địa lý, có thể nhận biết một khu vực địa lý cụ thể gắn liền với chất lượng, danh tiếng và những đặc tính riêng có của sản phẩm mà chỉ ở nơi ấy mới có. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý mang lại nhiều lợi ích, từ phát triển kinh tế, quảng bá sản phẩm của một vùng miền cho đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Dưới đây là một số lợi ích quan trọng của việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý do website của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận liệt kê.

Góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế:

– Người tiêu dùng tin rằng khi mua sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, họ đã lựa chọn được sản phẩm, có chất lượng, an toàn. Đồng thời các sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý được đảm bảo rằng các sản phẩm có tính chất đặc thù của địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia; bảo vệ được bí quyết công nghệ, thúc đẩy phát triển nông thôn và du lịch.

– Chỉ dẫn địa lý cũng là một nhân tố quan trọng góp phần trong bình ổn chất lượng và danh tiếng của các sản phẩm. chỉ dẫn địa lý được coi là công cụ marketing quan trọng trong cạnh tranh thị trường trong thời gian tới. Việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý đóng vai trò quan trọng để phát triển hình ảnh tốt đẹp của sản phẩm tới người tiêu dùng.

Cải thiện nền nông nghiệp nông thôn theo hướng hiện đại hóa:

– Kinh nghiệm của các nước phát triển và thực tế tại Việt Nam cho thấy việc xây dựng hệ thống bảo hộ chỉ dẫn địa lý đã góp phần cải thiện nền nông nghiệp nông thôn vì nó là điều kiện phát huy các lợi thế riêng có của địa phương đó để phát triển sản phẩm đặc sản. Đây được coi là cách thức hiệu quả nhất để có được sự thành công trong việc phát triển sản phẩm nông nghiệp.

Việc xây dựng hệ thống bảo hộ chỉ dẫn địa lý còn góp phần hiện đại hóa nền nông nghiệp nông thôn

– Ví dụ như thanh long Bình Thuận sau khi được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, những người sản xuất thanh long Bình Thuận đã áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất trái thanh long, cải thiện được chất lượng quả thanh long, góp phần cải thiện ngành nông nghiệp Bình Thuận.

Nâng cao giá trị kinh tế cho đặc sản địa phương:

– Việt Nam sở hữu vùng nông nghiệp nhiệt đới, phong phú, đa dạng sinh học, 50-60% người dân tham gia vào sản xuất nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp chiếm 20-30% GDP, nên có đầy đủ điều kiện phát triển nền nông nghiệp dựa trên cơ chế bảo hộ chỉ dẫn địa lý…

– Trong những năm gần đây, xu hướng của người tiêu dùng đang chuyển sang sử dụng các sản phẩm tự nhiên, dẫn tới mức thu nhập của người nông dân được cải thiện. Đã có rất nhiều tấm gương nông dân làm giàu nhờ trồng vải thiều Thanh Hà, xoài cát Hòa Lộc, nho Ninh Thuận, thanh long Bình Thuận,… hoặc mở xưởng sản xuất nước mắm Phan Thiết, nước mắm Phú Quốc,…

– Rõ ràng là, bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm đặc sản đang là một hướng đi có hiệu quả nhằm bảo vệ tên tuổi và nâng cao giá trị hàng hoá trong nước, xúc tiến xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài làm tăng kim ngạch xuất khẩu. Thiết nghĩ, nếu triển khai tốt việc xây dựng, quản lý, khai thác càng nhiều sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho hàng nông sản, đặc biệt đối với Việt Nam, một trong các nước hàng đầu trên thế giới về xuất khẩu nông sản.

Ngày càng nhiều địa phương kết hợp giữa bảo hộ chỉ dẫn địa lý với việc phát triển du lịch

Đảm bảo quyền và lợi ích cho người sản xuất và tiêu dùng:

– Chỉ dẫn địa lý đang được xem là một công cụ quan trọng cung cấp sự đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, khi một chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, cơ chế quản lý và kiểm soát việc sử dụng chỉ dẫn địa lý cũng như việc duy trì, đảm bảo chất lượng sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý sẽ tạo ra công ăn việc làm cho số lượng lớn người lao động của địa phương đó, khắc phục tình trạng thất nghiệp.

– Khi chỉ dẫn địa lý đã được thừa nhận và biết đến một cách rộng rãi trên thị trường, nó sẽ là phương tiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho không chỉ người sản xuất của địa phương mà cả những nhà kinh doanh, nhà sản xuất nguyên liệu thô, phụ phẩm, các công ty vận tải…

– Ngoài ra, địa phương có chỉ dẫn địa lý được bảo hộ còn có thể phát triển ngành công nghiệp du lịch sinh thái nhằm đem lại nguồn lợi kinh tế cao cho cư dân địa phương. Chẳng hạn, các tour du lịch Phú Quốc hiện nay thường kèm theo tham quan các cơ sở sản xuất nước mắm, điều này sẽ thúc đẩy phát triển du lịch.

Nguồn: Vietq.vn được kiểm duyệt bởi Farmtech VietNam.

Mô hình sinh thái Ruộng lúa – bờ hoa

Thay vì phun thuốc trừ sâu, nhiều bà con nông dân vùng ĐBSCL đã áp dụng mô hình trồng hoa trên bờ ruộng, vừa quản lý tốt dịch bệnh, vừa nâng cao năng suất cây trồng.


Mô hình sinh thái ruộng lúa bờ hoa mang lại nhiều lợi ích cho bà con

ĐBSCL là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. Nơi đây hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp. Hàng năm, ĐBSCL đóng góp 50% sản lượng lương thực cả nước và 90% lượng gạo xuất khẩu ra thế giới. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động trồng lúa tại ĐBSCL đang phải đối mặt với các hiện tượng thời tiết cực đoan và chịu áp lực lớn về tình hình sâu bệnh như rầy nâu, sâu cuốn lá, bệnh siêu vi khuẩn…

Trước kia, để kiểm soát dịch bệnh, tăng năng suất bà con nông dân thường sử dụng thuốc hóa học. Dù mang lại lợi ích trước mắt song về lâu dài sẽ dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng: Thúc đẩy nhanh quá trình thoái hóa đất, ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng tới sức khỏe con người…

Tuy nhiên vài năm trở lại đây, thay vì phun thuốc hóa học để diệt trừ sâu bệnh, người dân trồng lúa đã áp dụng chương trình IPM: Xuống giống lúa đồng loạt để “né” rầy, áp dụng “3 giảm, 3 tăng”, “1 phải, 5 giảm” và đặc biệt là áp dụng công nghệ sinh thái trồng hoa trên bờ ruộng để dẫn dụ thiên địch ăn các loại côn trùng có hại như: rầy nâu, sâu cuốn lá, nhện gié…

Ông Phan Văn Xích, nông dân trong vùng ĐBSCL chia sẻ: “Mô hình công nghệ sinh thái trồng hoa trên bờ ruộng dễ thực hiện, không tốn nhiều chi phí lại mang đến hiệu quả tích cực như ít sâu rầy hơn, cảnh quan đồng ruộng cũng đẹp hơn. Bởi vậy, tui đã truyền đạt lại cho bà con làng xóm để tiến hành thực hiện và nhận được sự ủng hộ tích cực của mọi người”.

Tại Cần Thơ, mô hình được triển khai từ năm 2013. Tại các ruộng lúa có bờ hoa, bà con nông dân không sử dụng thuốc trừ sâu trong suốt vụ lúa hoặc có sử dụng nhưng đã giảm số lần phun một vụ. Qua 3 vụ triển khai thực hiện, chi phí sản xuất đã giảm từ khoảng 382 – 505 đồng/kg, lợi nhuận tăng trung bình từ 2,3 – 4,1 triệu đồng/vụ/ha (tùy theo vụ lúa).

Không chỉ tại Cần Thơ một số tỉnh như An Giang, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau bà con nông dân cũng tâm đắc với mô hình ruộng lúa bờ hoa bởi nó dễ thực hiện, tạo môi trường trong lành, khi thăm đồng ruộng thấy phấn khởi trước những màu sắc rực rỡ của nhiều loại hoa. Quan trọng hơn ruộng lại ít bị sâu hại do có khả năng dẫn dụ nhiều thiên địch.

Mô hình mang lại cảnh quan đẹp

Một số nơi, thay vì trồng các loại hoa thông thường như hướng dương, sao nhái, hoa cúc mặt trời, hoa cẩm tú, xuyến chi, hoa quỳ… bà con tiến hành trồng đậu bắp, đậu xanh, mè vừa giúp quản lý có hiệu quả dịch bệnh, vừa mang lại giá trị kinh tế, nâng cao thu thập.

Th.S Lê Quốc Cường, Giám đốc Trung tâm BVTV phía Nam cho biết: “Mô hình trồng hoa trên bờ ruộng chính là việc tạo một hệ sinh thái phong phú, dẫn dụ được nhiều loại thiên địch trừ sâu bệnh, đồng thời tạo cảnh quan đẹp nơi đồng ruộng. Đây cũng là cách giúp nông dân giảm số lần phun xịt thuốc trừ sâu, từ đó giảm chi phí và tăng năng suất…”.

Tuy nhiên để áp dụng hiệu quả mô hình này, Th.S Lê Quốc Cường cũng lưu ý bà con cần thiết kế thửa ruộng có bờ cao, đủ lớn để trồng hoa, nhân giống hoa trước khi sạ lúa, chọn hoa dễ trồng, ra hoa quanh năm và nhiều hoa, nhiều màu sắc vì các loài hoa này thu hút thiên địch, từ đó góp phần làm giảm mật số rầy nâu và sâu cuốn lá từ 3 – 4 lần trong giai đoạn lúa đẻ nhánh, trỗ đòng và lúa chín.

Thời gian tới, các tỉnh ĐBSCL tiếp tục đẩy mạnh việc áp dụng mô hình công nghệ sinh thái trên đồng ruộng để giúp bà con nông dân giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, bảo vệ sức khỏe và môi trường, hướng đến một nền nông nghiệp phát triển bền vững.

Tổng hợp bởi Farmtech Vietnam

Trồng nấm theo chuẩn JGAP

An toàn vật liệu trồng nấm

Trang trại tiến hành đánh giá rủi ro về độ an toàn của các vật liệu sau đây được sử dụng để trồng nấm và ghi lại kết quả phân tích. Nguyên liệu gỗ và lớp nền phù hợp với tiêu chuẩn chất phóng xạ. Nếu phát hiện bất kỳ rủi ro nào, trang trại phải có biện pháp xử lý.
– Trang trại xác minh nơi xuất xứ và các loài cây gỗ thô được sử dụng (kể cả các lớp nền như mùn cưa và các loại gỗ).
– Trang trại xác minh nhà cung cấp và các thành phần của các chất dinh dưỡng (như cám gạo và cám lúa mì).
– Trang trại xác minh nhà cung cấp và các thành phần của các chất phụ gia (như canxi
cacbonat).
– Trang trại xác minh nhà cung cấp và các thành phần của chất làm tăng năng suất.
– Trang trại kiểm tra nhà cung cấp và vật liệu của thùng chứa.
– Trang trại kiểm tra nhà cung cấp và vật liệu của các vật liệu khác được sử dụng (như sáp niêm phong, vỏ styrene và lớp phủ đất).

Quản lý vệ sinh lớp nền và vật chứa dùng để trồng nấm

Lớp nền và vật chứa dùng cho trồng nấm đáp ứng các điều kiện sau:
– Bảo quản theo cách ngăn ngừa sự nhiễm bẩn bởi vi sinh vật gây bệnh và các chất lạ.
– Khi tái sử dụng, phải rửa sạch và khử trùng một cách thích hợp. Khi khử trùng, có ghi lại vị trí, ngày tháng, tên thuốc khử trùng, phương pháp khử trùng, tên người thực hiện và thời gian trồng trước. Việc khử trùng được thực hiện bên ngoài trang trại, có lưu hồ sơ về tên và địa chỉ
của công ty đã khử trùng lớp nền.
– Trang trại xử lý lớp nền và các vật chứa một cách hợp vệ sinh.
– Trang trại thường xuyên làm sạch cơ sở.
– Các vật chứa dùng để ngâm không được sử dụng cho các mục đích khác, chẳng hạn như
chuẩn bị hoá chất nông nghiệp.
– Chất khử trùng được sử dụng không ảnh hưởng tiêu cực đến việc trồng nấm.

Hồ sơ về việc áp dụng đầu vào cho nấm

Trang trại ghi lại các thông tin sau về đầu vào áp dụng cho nấm.
– Vị trí (ví dụ: tên trang web)
– Ngày
– Tên của đầu vào được sử dụng và thành phần hoạt chất của nó (ví dụ canxi cacbonat, amoni sulfat, vv)
– Số lượng
– Phương pháp đăng ký
– Tên nhà khai thác
– Nhà cung cấp

An toàn của nước sử dụng cho nấm

Trang trại xác minh hàm lượng kim loại nặng (như chì, cadmium, thủy ngân và asen) của nước dùng cho nấm không vượt quá mức tiêu chuẩn nước uống.

Quản lý vệ sinh cơ sở trồng nấm

Cơ sở trồng nấm thực hiện theo các điều kiện sau:
– Chất khử trùng dùng cho thiết bị và dụng cụ cấy nấm không chạm vào lớp nền.
– Chất tẩy uế dùng cho nơi trồng trọt không chạm đến nơi đặt nấm.
– Các chất khử trùng được sử dụng không ảnh hưởng tiêu cực đến việc trồng nấm.
– Cơ sở được duy trì ở nhiệt độ và độ ẩm tối ưu như môi trường làm việc.

Xử lý thuốc cấy nấm

Thuốc cấy nấm phù hợp với các điều kiện sau:
– Có biện pháp đối phó để ngăn ngừa nhiễm bẩn vi khuẩn gây bệnh hoặc các chất lạ.
– Kho chứa thuốc cấy nấm phải được giữ ở nhiệt độ tối ưu cho giống.
– Dụng cụ tiêm và tay chạm vào thuốc cấy nấm phải được giữ sạch.

Theo “Hướng dẫn chung về Thực hành sản xuất Nông nghiệp tốt” của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản, tổng hợp bởi Farmtech Vietnam

Quản lý rủi ro sản phẩm theo tiêu chuẩn JGAP

Quản lý rủi ro sản phẩm theo tiêu chuẩn JGAP bao gồm quản lý rủi ro trong quá trình canh tác, thu hoạch và quản lý rủi ro trong quá trình xử lý sản phẩm.

Quản lý rủi ro nhằm đánh giá, xác định nguyên nhân gây mất an toàn của sản phẩm cũng như an toàn lao động từ đó phân tích và đề ra biện pháp đối phó nhằm tạo ra nông sản đạt chất lượng với độ an toàn cao đến tay người tiêu dùng.

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH CANH TÁC VÀ THU HOẠCH

  • Phòng chống ô nhiễm chéo tại vùng sản xuất và kho lưu trữ

① Nông trại cần tiến hành đánh giá rủi ro về hiện trạng ô nhiễm chéo của những vật tư dưới đây trong vùng sản xuất và kho lưu trữ ít nhất một lần mỗi năm, và thực hiện những biện pháp đối phó cần thiết.
1) Vật tư trồng trọt, cây trồng và nông sản
2) Vật liệu đóng gói
3) Máy móc, cơ sở hạ tầng, phương tiện vận chuyển, thùng hàng, thiết bị thu hoạch và xử lý sản phẩm.
② Ghi chép kết quả của cuộc đánh giá rủi ro cũng như những biện pháp đối phó

  • Đánh giá tính phù hợp của vùng sản xuất mới

Việc đánh giá tính phù hợp của vùng sản xuất mới cần dựa trên sự phân tích những vấn đề sau. Kết quả của cuộc phân tích cần được ghi chép lại.
① Độ an toàn của nông sản
② An toàn lao động
③ Mức độ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh
④ Quy hoạch sản xuất của các khu bảo tồn thiên nhiên

  • Biện pháp đối phó với những vấn đề của vùng sản xuất mới
  • Ghi chép quá trình thu hoạch

① Đối với từng loại cây trồng hay mặt hàng, quá trình thu hoạch bao gồm những điều sau, cần được ghi chép lại.
1) Luồng hoạt động
2) Những yếu tố đầu vào sử dụng trong từng công đoạn (vật tư trồng trọt, đất, nước, thiết bị, máy móc, cơ sở hạ tầng, phương tiện vận chuyển, v.v.)
② Khi quá trình thu hoạch có những thay đổi, tài liệu ghi chép cần được điều chỉnh cho phù hợp.

  • Đánh giá các mối nguy về an toàn thực phẩm( tại quá trình thu hoạch)

①Nông trại xác định những mối nguy an toàn thực phẩm trong quá trình thu hoạch và phân tích rủi ro của nó ít nhất một năm một lần.
②Kết quả phân tích  phải được ghi chép lại..
③Nếu quá trình thu hoạch có sự điều chỉnh cũng phải sửa lại tương ứng

  • Thiết lập và thực thi các biện pháp khắc phục, quy tắc và quy trinh (tại quá trình thu hoạch)

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH XỬ LÝ SẢN PHẨM

  • Ngăn ngừa lây nhiễm chéo và lẫn tạp chất do các dụng cụ xử lí sản phẩm.

① Nông trại tiến hành đánh giá rủi ro cho lây nhiễm chéo và lẫn tạp chất liên quan đến những mục sau của các dụng cụ xử lý sản phẩm, ít nhất một lần một năm. Các biện pháp xử lý cần thiết phải được tiến hành.
1)Nông sản
2)Vật liệu đóng gói
3)Máy móc, cơ sở hạ tầng, phương tiện vận chuyển, thiết bị để thu hoạch và xử lý.
② Kết quả của việc đánh giá rủi ro và hành động xử lý phải được ghi lại.

  • Tài liệu hóa quy trình xử lý sản phẩm

① Đối với từng mùa, từng loại nông sản, quy trình xử lý bao gồm những mục sau cần phải ghi lại.
1)Lưu trình hoạt động
2)Đầu vào sử dụng của từng giai đoạn( vật liệu trồng, đất, nước, thiết bị, máy móc, cơ sở hạ tầng, phương tiện vận chuyển…)
② Nếu quy trình có sự thay đổi, tài liệu cũng phải thay đổi theo tương ứng.

  • Đánh giá các mối nguy về an toàn thực phẩm( tại quá trình xử lý)

①Nông trại xác định những mối nguy an toàn thực phẩm trong quá trình xử lý và phân tích rủi ro của nó ít nhất một năm một lần.
②Kết quả phân tích  phải được ghi chép lại..
③Nếu quá trình xử lý có sự điều chỉnh, phải chỉnh sửa lại tương ứng

  • Nhận dạng các mối nguy về an toàn thực phẩm cụ thể dành riêng cho một số loại nông sản đặc biệt.

Nông trại sản xuất bất cứ loại nông sản nào sau đây, cần phải xem xét như những loại nông sản đặc biệt.
①Táo và Lê- Nhiễm độc tố nấm(Patulin (mycotoxin)) trong quá trình thu hoạch và xử lý
②Những loại rau có thể ăn sống- Nhiễm vi khuẩn E.coli trong quá trình thu hoạch và xử lý.

  • Thiết lập các biện pháp khắc phục, quy tắc và quy trình( tại quá
    trình xử lý)
  • Thực thi các biện pháp khắc phục, quy tắc và quy trình( tại quá trình thu hoạch)

Nguồn: JGAP được tổng hợp lại bởi Farmtech VietNam.

Quản lý lao động và ứng biến tai nạn theo tiêu chuẩn JGAP

1. An toàn lao động

Nông trại thực hiện đánh giá rủi ro những khu vực hoặc những hoạt động nguy hiểm trên đồng ruộng, các tuyến đường, nhà kho và các khu xử lý nông sản ít nhất mỗi năm một lần và cung cấp tài liệu về các biện pháp đối phó để phòng tránh tai nạn hoặc thương tật.

Những đánh giá và đo lường rủi ro cần chú ý tới các tai nạn hoặc thương tật đã xảy ra ở nông trại của mình, nông trại tương tự hoặc các trường hợp có tiếng la gần nông trại.

Các hoạt động nguy hiểm sau cần được xem xét trong các đánh giá rủi ro. Chất hoặc dỡ hàng sử dụng máy nâng và việc sử dụng nó ở nơi dốc hoặc có bậc cấp.

Sử dụng máy xới, sử dụng máy cắt cỏ trên dốc, sử dụng thang gấp – Nhân công phải hiểu rõ và thực hiện các biện pháp đối phó để ngăn chặn tai nạn hoặc thương tật xảy ra.

Khi có thay đổi các hoạt động trên đồng ruộng, nhà kho hoặc khu xử lý nông sản, các đánh giá rủi ro và biện pháp đối phó phải được sửa lại.

2. Nhân công tham gia vào các công việc nguy hiểm

Nhân công thực hiện các hoạt động nguy hiểm, cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đã được đào tạo đầy đủ về an toàn lao động
  • Có chứng chỉ chính thức về an toàn lao động theo luật hoặc có sự giám sát của người có chứng chỉ
  • Không uống rượu, sử dụng ma túy, bị ốm, có thai , nhỏ tuổi hoặc không đủ tư cách.
  • Nhân công lớn tuổi được giao những công việc sau khi đã xem xét về giới hạn thể chất và tinh thần
  • Mang đầy đủ quần áo và trang thiết bị bảo hộ lao động

3. Những thủ tục khi có tai nạn lao động

Những thủ tục và công tác liên lạc khẩn cấp trong trường hợp tai nạn lao động cần được xây dựng và tuyên truyền đến tất cả nhân công.

4. Dự phòng cho các tai nạn

Trường hợp tai nạn, phải luôn có nước sạch và bộ dụng cụ sơ cứu để ứng phó ngay. Bộ sơ cứu cần có đầy đủ dụng cụ để ứng biến với các rủi ro đã chỉ ra trong điểm kiểm soát.

5. Dự phòng cho tai nạn nghề nghiệp (đăng kí bắt buộc)

Khi có bảo hiểm do luật định bồi thường cho tai nạn nghề nghiệp và trong trường hợp nông trại  đáp ứng được những tiêu chí tham gia bảo hiểm, nông trại sẽ được nhận bồi thường

6. Dự phòng cho tai nạn nghề nghiệp (đăng kí tự nguyện)

Có cơ cấu bồi thường cho những trường hợp mà công nhân bị thương khi làm việc.

Có cơ cấu bồi thường trong trường hợp những thành viên trong ban lãnh đạo hoặc thành viên gia đình bị thương khi làm.

Nguồn JGAP được tổng hợp bởi Farmtech Vietnam.

Truy nguyên nguồn gốc sản xuất theo JGAP

Hiện nay hầu hết người tiêu dùng mua sản phẩm nông nghiệp trên thị trường mà không biết nó sản xuất từ đâu, điều kiện sản xuất như thế nào, có đảm bảo chất lượng, hợp vệ sinh hay không. Hầu hết sản phẩm trên không có nhãn mác ghi những thông tin cần thiết như địa chỉ, nơi sản xuất, ngày sản xuất, chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm…

Thực phẩm được dán mã QR người dùng có thể truy xuất nguồn gốc sản phẩm

GAP có một hệ thống biểu mẫu ghi chép và lưu trữ hồ sơ để có thể truy tìm nguồn gốc của sản phẩm tới từng trang trại và người sản xuất.Từ đây cũng có thể truy ngược lại tới người tiêu dùng qua nhiều khâu luân chuyển. Việc truy tìm được nguồn gốc sản phẩm sẽ biết được nguyên nhân cụ thể gây ra rủi ro, xuất phát từ khâu nào (sản xuất, bảo quản hay luân chuyển) và ở cơ sở nào từ đó có biện pháp khắc phục hiệu quả và cơ bản. Điều này còn nhắc nhở người sản xuất về trách nhiệm với sản phẩm do mình làm ra, thực hiện các qui trình tốt

Việc quan trọng nhất là trên các thùng chứa sản phẩm đã đóng gói phải có nhãn mác, ghi rõ mã số người sản xuất, tên giống, ngày thu hoạch, tên, loại thùng chứa khi thu hoạch.

Đối với mỗi lô sản phẩm sau khi ra khỏi nhà máy đóng gói cũng phải có hồ sơ ghi các thông tin giống như trên thùng sản phẩm, ngoài ra cần ghi thêm tên thị trường nhập khẩu, điều kiện kho bảo quản, hợp đồng giữa nhà máy đóng gói và người trồng.

Nếu sản phẩm bị xác định hoặc nghi là ô nhiễm cần cách ly, ngừng phân phối hoặc thông báo ngay tới người đã mua sản phẩm. Đồng thời điều tra nguyên nhân ô nhiễm và có biện pháp ngăn ngừa tái nhiễm.

GAP yêu cầu người sản xuất và đóng gói ghi chép và lưu giữ đầy đủ các thông tin trên. Đây là điểm chính yếu, yêu cầu phải thực hiện 100%.

Những nội dung chính trong trong truy nguyên nguồn gốc theo tiêu chuẩn JGAP:

Truy vết gồm có:

Thông tin bên ngoài của sản phẩm: Những sản phẩm đã được xuất đi, hóa đơn, phiếu vận chuyển phải chứa những thông tin sau:
①Tên nông trại
②Tên sản phẩm
③Nơi xuất xứ

Ghi chép vận chuyển: Phải có bản ghi chép để ghi chép lại thông tin nhằm truy xuất khi cần giữa những sản phẩm được xuất đi và thông tin thu hoạch. Bản ghi chép phải chứa những thông tin sau:
① Địa chỉ đến
② Ngày chuyển đi
③ Tên sản phẩm
④ Số lượng
⑤ Số lô thu hoạch hoặc số lô lưu trữ mà truy xuất đến số lô thu hoạch

Bản ghi chép thu hoạch: Cần ghi chép những các thông tin sau:
① Số lô thu hoạch
② Tên sản phẩm
③ Ngày thu hoạch
④ Số lượng đã thu hoạch
⑤ Địa điểm đã thu hoạch

Xử lý sản phẩm từ các nông trại khác:

① Nếu nông trại xử lý sản phẩm từ những nông trại khác, thì phải có biện pháp đối phó để phân biệt các sản phẩm từ mỗi trang trại và phòng ngừa việc lẫn lộn với nhau. Những biện pháp này phải được xác nhận bằng cách ghi chép lại.
② Khi trang trại bán các sản phẩm từ các trang trại khác, trên phần thông tin sản phẩm cũng phải ghi rõ nguồn gốc xuất xứ, tránh gây nhầm lẫn.

 

12 tiêu chuẩn quản lý nguồn lực trong JGAP

1. Phân công trách nhiệm và đào tạo

– Người quản lý nông trại

– Người quản lý sản phẩm

– Người quản lý phân bón

– Người quản lý hóa chất nông nghiệp

– Nhân viên chịu trách nhiệm về an toàn lao động

– Nhân viên chịu trách nhiệm về quản lý lao động

– Đào tạo nhân công

– Chứng chỉ chính thức hoặc việc hoàn thành một khóa đào tạo

2.  Nhân quyền, phúc lợi và quản lý lực lượng lao động

– Tuyển dụng nhân công phù hợp

– Không ép bức lao động

– Giao tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động

– Không phân biệt đối xử

3. Quản lý vệ sinh của công nhân và khách tham quan

– Các biện pháp đối phó với các vấn đề về sức khỏe của nhân công và khách tham quan

– Các quy định đối với nhân công và du khách

4. Quản lý các cơ sở vật chất vệ sinh

– Khu rửa tay

– Xây dựng và vệ sinh nhà vệ sinh

5. Quản lý lao động và ứng biến trong trường hợp tai nạn

– An toàn lao động

– Nhân công tham gia vào các công việc nguy hiểm

– Những thủ tục khi có tai nạn lao động

– Dự phòng cho các tai nạn (đăng kí tự nguyện)

– Dự phòng cho tai nạn nghề nghiệp (đăng kí bắt buộc)

6. Quản lý đất

– Độ an toàn của đất

– Kiểm soát xói mòn đất

– Bảo tồn đất

– Các biện pháp phòng chống ô nhiễm nước

7. Sử dụng nước và quản lý nước thải

– Độ an toàn của nước sử dụng trong quá trình canh tác

– Độ an toàn của nước sử dụng trong quá trình xử lý nông sản

– Quản lý vệ sinh nguồn nước được lưu trữ và tái chế

– Độ an toàn của nước dùng trong nuôi cấy dinh dưỡng

– Bảo vệ nguồn nước

– Quản lý nước thải

8. Quản lý vệ sinh chung của cơ sở vật chất

–  Các biện pháp chống lại dịch hại

– Những khu vực ăn uống và hút thuốc

– Cất trữ trái cây và rau củ

9. Quản lý máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, thùng hàng và dụng cụ thu hoạch, vật liệu đóng gói,thiết bị vệ sinh và dụng cụ phân xưởng

– Kiểm tra, bảo trì, vệ sinh và cất trữ máy móc,trang thiết bị và những phương tiện

– Quản lý các thiết bị kiểm tra, đo lường và phân loại

– Quản lý các công cụ, vật liệu đóng gói, dụng cụ chứa và lưu trữ được sử dụng trong khâu thu hoạch và quy trình xử lý chế biến sản phẩm

– Quản lý những dụng cụ vệ sinh, hóa chất vệ sinh và các loại thuốc khử trùng

– Sử dụng dầu máy

– Vấn đề an toàn sử dụng của máy móc và thiết bị

10. Quản lý năng lượng và ngăn ngừa sự nóng lên toàn cầu

– Vấn đề về lưu trữ nhiên liệu

– Giảm thiểu lượng khí nhà kính thải ra và sử dụng năng lượng hiệu quả

– Lưu trữ và loại bỏ chất thải

– Sắp xếp ngăn nắp và vệ sinh

11. Bảo vệ môi trường xung quanh và hài hòa với cộng đồng địa phương

– Bảo vệ các khu vực xung quanh

– Tái chế các nguồn tài nguyên trong cộng đồng

12. Bảo tồn đa dạng sinh học

– Hiểu biết về đa dạng sinh học

– Quản lý các sinh vật ngoại lai

– Những nguyên lý bảo tồn môi trường và sự đóng góp của nó.

Nguồn JGAP được tổng hợp lại bởi Farmtech Vietnam.

Trồng rau mầm theo chuẩn JGAP

Quản lý vệ sinh rau mầm

Quy trình xử lý sản phẩm mầm phù hợp với những điều dưới đây.
– Phân tích phân (Bao gồm Salmonella và E. coli gây ra bởi đường ruột) được tiến hành cho công nhân ít nhất mỗi năm một lần.
– Có một bể khử trùng ở lối vào của cơ sở xử lý sản phẩm, và các giải pháp khử trùng trong bể được giữ ở nồng độ có hiệu quả.
– Phân tích vi sinh vật của sản phẩm được tiến hành ít nhất mỗi tháng một lần. Nếu E.coli
được phát hiện, cần phải tiến hành phân tích E.coli ít nhất mỗi tuần một lần, và vi khuẩn
Salmonella và E. coli gây viêm ruột kết cũng cần được đưa vào phân tích. Trang trại phải sửa đổi và cải tiến quy trình vệ sinh và phải tiếp tục phân tích hàng tuần cho đến khi sự không còn sự hiện diện của vi khuẩn được xác nhận chắc chắn, và các quy trình vệ sinh sau khi cải thiện được thực hiện đúng.
– Công nhân có thể thay đổi giày dép và rửa tay ở cửa nhà vệ sinh. Có một biện pháp đối phó để ngăn ngừa ô nhiễm từ việc mở cửa để thu thập đất ban đêm.

Khu vực xử lý nảy mầm (bao gồm việc xử lý hạt giống và cây trồng) được phân biệt với các khu vực khác và đáp ứng các điều kiện sau:
– Quản lý vệ sinh theo yêu cầu của mục  “Quản lý rủi ro trong quá trình xử lý sản phẩm”.
– Thường xuyên được kiểm tra, bất kỳ phần bị hỏng hoặc mất chức năng phải được sửa chữa.
– Không có nước đọng trên sàn.
– Không có chất thải tích lũy hoặc nước thải ứ đọng tại cống hoặc các cổng thoát nước.

An toàn bề mặt của rau mầm

Trang trại tiến hành đánh giá rủi ro về độ an toàn của chất nền với mầm ít nhất mỗi năm một lần.
Nếu phát hiện bất kỳ rủi ro nào sau khi đánh giá, trang trại cần có biện pháp đối phó với rủi ro.

Quản lý vệ sinh lớp nền cho rau mầm

Các lớp nền và các thùng chứa cho mầm đáp ứng các điều kiện sau
– Chúng được bảo quản bằng cách ngăn ngừa ô nhiễm bởi các vi sinh vật gây bệnh và các chất lạ.
– Được vệ sinh đúng cách trước khi tái sử dụng.
– Phân biệt các thùng chứa đã được vệ sinh và chưa được vệ sinh.

Cơ sở sản xuất rau mầm

Cơ sở sản xuất mầm được thực hiện độc quyền cho mỗi quy trình và không được sử dụng cho các quy trình khác.

An toàn của nước dùng cho rau mầm

Trang trại tiến hành các biện pháp sau đối với nước dùng làm mầm.
– Trang trại tiến hành phân tích nước được sử dụng trong trang trại ít nhất mỗi năm một lần.
Kết quả phân tích không có mặt của E. coli. được lưu hồ sơ. Trừ khi nước được sử dụng là nước máy, nồng độ chlorine được giữ trên 0.1mg / ℓ.
– Trang trại thường xuyên kiểm tra và bảo trì hệ thống cấp nước, và kiểm tra chức năng của nó.
– Trang trại ngăn ngừa sự ô nhiễm bể chứa chất dinh dưỡng do vi sinh vật gây bệnh và các chất lạ.
– Trang trại ngăn ngừa ô nhiễm vi khuẩn trong nước của hồ nuôi

Sự an toàn của hạt mầm.

Hạt giống mầm đáp ứng các điều kiện sau:
– Được khử trùng trước khi nảy mầm, và việc khử trùng được ghi lại.
– Được quản lý một cách hợp vệ sinh sau khi khử trùng.
– Khi tiếp nhận hạt giống, trang trại kiểm tra rằng không có bất thường, chẳng hạn như túi vỡ hoặc rò rỉ nước.
– Trang trại kiểm chứng rằng không có vật lạ, chẳng hạn như súc vật, xác chết và ruồi, trộn lẫn trong hạt.

Bảo quản hạt giống mầm

Hạt giống mầm được xử lý theo các điều kiện sau:
– Có biện pháp đối phó để ngăn ngừa nhiễm bẩn hạt do các vi sinh vật gây bệnh hoặc các chất
lạ.
– Kho chứa hạt được giữ ở nhiệt độ tối ưu cho giống.
– Khi gieo hạt, thiết bị và tay được giữ trong sạch.

Theo “Hướng dẫn chung về Thực hành sản xuất Nông nghiệp tốt” của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản, tổng hợp bởi Farmtech Vietnam

Quản lý nông trại theo tiêu chuẩn JGAP

 JGAP (Japan Good Agricultural Practices) là quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Nhật Bản. Bộ tiêu chuẩn JGAP được xây dựng vào năm 2007 với hơn 130 tiêu chí kiểm soát đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng đầu thế giới, được công nhận là bộ chuẩn đạt chất lượng tương đương tham chiếu với Global GAP.

Để xây dựng nông trại theo tiêu chuẩn JGAP, nông dân cần nắm rõ những quy trình quản lý nông trại cơ bản sau:

1. Hình dung về quản lý nông trại

Quản lý nông trại cần ghi chép những thông tin xung quanh nông trại như:

  •  Tên nông trại, địa chỉ, số đt cần liên lạc
  • Những sản phẩm được sản xuất hay được lên kế hoạch để sản xuất
  • Danh mục quy trình sản xuất
  • Vùng sản xuất (tên, địa chỉ, diện tích lô đất, loại cây trồng)
  • Nhà kho (tên, địa chỉ, đồ vật để trong kho như hóa chất nông nghiệp, phân bón, nhiên liệu, máy móc,..)
  • Cơ sở xử lý sản phẩm (tên/đặc điểm nhận diện, địa chỉ, mặt hàng cần xử lý)
  • Các nhà thầu phụ (tên, quy trình thuê ngoài, địa chỉ, số điện thoại liên lạc

Ngoài ra cần có bản đồ chỉ ra những vùng sản xuất và cơ sở của nông trại; những vùng xung quanh nông trại

2. Trách nhiệm của quản lý cấp cao

Thiết lập một sơ đồ tổ chức thể hiện những cá nhân đảm trách các công việc cụ thể sau:

1) Ban lãnh đạo
2) Quản lý nông trại (một cá nhân phụ trách công tác quản lý nông trại)
3) Nhân viên phụ trách quản lý sản phẩm (một cá nhân có thể xử lý các trường hợp bất thường và khiếu nại liên quan đến những vấn đề về an toàn vệ sinh sản phẩm và thực phẩm)
4) Nhân viên phụ trách vận hành cơ sở xử lý sản phẩm (một cá nhân phụ trách hoạt động của các cơ sở xử lý sản phẩm)
5) Nhân viên phụ trách quản lý phân bón (một cá nhân phụ trách việc lựa chọn, lên kế hoạch, bón phân và lưu trữ phân bón)
6) Nhân viên phụ trách quản lý hóa chất nông nghiệp (một cá nhân phụ trách việc lựa chọn, lên kế hoạch, áp dụng và lưu trữ hóa chất nông nghiệp)
7) Nhân viên phụ trách mảng an toàn lao động (một cá nhân phụ trách công tác phòng chống thương tích và tai nạn trong quá trình lao động)
8) Nhân viên phụ trách quản lý lao động (một cá nhân phụ trách quản lý môi trường làm việc tại nông trại, chế độ đãi ngộ, điều kiện lao động như số giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi, các ngày nghỉ lễ và tiền lương)

Ban lãnh đạo đề ra những nguyên tắc và mục tiêu chung của nông trại. Hoạt động kiểm tra của ban lãnh đạo nên diễn ra ít nhất mỗi năm một lần, dựa trên kết quả những bài tự đánh giá (hoặc kết quả những cuộc kiểm tra nội bộ nếu là một nhóm hộ), đồng thời chỉ đạo những biện pháp cải tiến cần thiết đến các nhân viên phụ trách công việc tương ứng, nếu cần.

Thực hiện công tác tự đánh giá ít nhất một năm một lần, do người am hiểu về JGAP thực hiện và kết quả phải được lưu lại. Dựa trên kết quả của bài đánh giá, chủ động khắc phục những điểm chưa phù hợp với các tiêu chí đề ra.

Công tác tự đánh giá nông trại theo tiêu chuẩn JGAP được thực hiện ít nhất một lần mỗi năm, do người am hiểu về JGAP đảm nhận, và kết quả cuộc đánh giá phải được lưu lại. Dựa trên kết quả của bài đánh giá, chủ động khắc phục những điểm chưa phù hợp với các tiêu chí đề ra, đồng thời lưu lại những hoạt động khắc phục trên.

Cần có công tác bảo vệ tài sản trí tuệ và không vi phạm bản quyền của người khác.

3. Hoạch định và đánh giá

Người quản lý nông trại thiết kế một kế hoạch sản xuất, bao gồm những mục sau:
1) Các hoạt động và thời gian thực hiện hoạt động
2) Sản lượng ước tính của mỗi mặt hàng
3) Mục tiêu về năng suất

Ghi chép những hoạt động tại vùng sản xuất và cơ sở xử lý sản phẩm. Lưu lại công tác thực hiện kế hoạch đã thiết kế trong điểm kiểm soát .

Đánh giá kế hoạch và công tác thực hiện kế hoạch, và sử dụng kết quả đánh giá cho lần thiết kế kế hoạch tiếp theo.

4. Quản lý rủi ro trong quá trình canh tác và thu hoạch

  • Phòng chống ô nhiễm chéo tại vùng sản xuất và kho lưu trữ
  • Đánh giá tính phù hợp của vùng sản xuất mới
  • Biện pháp đối phó với những vấn đề của vùng sản xuất mới
  • Ghi chép quá trình thu hoạch
  • Đánh giá các mối nguy về an toàn thực phẩm( tại quá trình thu hoạch)
  • Thiết lập các biện pháp khắc phục, quy tắc và quy trinh (tại quá trình thu hoạch)
  • Thực thi các biện pháp khắc phục, quy tắc và quy trình( tại quá trình thu hoạch)

5. Quản lý rủi ro trong quá trình xử lý sản phẩm

  • Ngăn ngừa lây nhiễm chéo và lẫn tạp chất do các dụng cụ xử lí sản phẩm.
  • Tài liệu hóa quy trình xử lý sản phẩm
  • Đánh giá các mối nguy về an toàn thực phẩm( tại quá trình xử lý)
  • Nhận dạng các mối nguy về an toàn thực phẩm cụ thể dành riêng cho một số loại nông sản đặc biệt.
  • Thiết lập các biện pháp khắc phục, quy tắc và quy trình( tại quá
    trình xử lý)
  • Thực thi các biện pháp khắc phục, quy tắc và quy trình( tại quá trình thu hoạch)

6. Phòng vệ thực phẩm

Phòng vệ thực phẩm là thuật ngữ được dùng để chỉ những hoạt động bảo vệ nguồn cung cấp thực phẩm chống lại những hành động gây lây nhiễm hoặc đầu độc có chủ ý.

7. Quản lý nguồn cung

Gồm: Quản lý nhà cung cấp phụ, quản lý nhà cung cấp và nhà cung cấp dịch vụ

8. Quản lý sản phẩm

Trang trại phải tuân thủ theo hướng dẫn của chính phủ về trồng trọt và vận chuyển sản phẩm liên quan đến nguy cơ hạt nhân, và nông trại phải chứng minh độ an toàn của sản xuất thông qua phân tích về phóng xạ chẳng hạn.
Bên cạnh đó cũng cần kiểm soát độ an toàn của đất, nước và phân bón.

9. Xử lý khiếu nại, những điểm bất thường và việc vi phạm quy định

  • Khi xảy ra khiếu nại hoặc có bất thường về sản phẩm phải báo ngay cho người chịu trách nhiệm về quản lý sản phẩm.
  • Phân tích tình huống xảy ra và tác động của nó ( bao gồm cả quyết định thu hồi sản phẩm)
  • Hành động khẩn cấp ( Thông báo với khách hàng bị ảnh hưởng, tư vấn và thông báo cho các bên liên quan, thu hồi sản phẩm, tiêu hủy các sản phẩm có vấn đề…
  • Phân tích nguyên nhân
  • Hành động khắc phục
  • Báo lên tổ chức kiểm tra JGAP và tổ chức chứng nhận trong trường hợp tìm thấy những vấn đề bất hợp pháp.

Cần có quy trình xử lý và biện pháp khắc phục việc nông trại vi phạm những quy tắc đề ra

10. Nhận diện sản phẩm và truy nguyên nguồn gốc

Truy vết: Thông tin bên ngoài của sản phẩm (tên nông trại, tên sản phẩm, nơi xuất xứ) , ghi chép đầy đủ về vận chuyển, thu hoạch.

Xử lý sản phẩm từ các nông trại khác

Nguồn: JGAP được tổng hợp lại bởi Farmtech Viet Nam.

Quản lý vật liệu nhân giống theo chuẩn JGAP

Sản xuất nông nghiệp sạch ngày càng được quan tâm. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình, nhiều trang trại thực hiện sản xuất theo các tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp tốt (GAP). Dưới đây là quy trình quản lý vật liệu nhân giống theo chuẩn JGAP :

Vấn đề về mua giống cây trồng (hạt và cây con)

Khi mua bất kỳ một loại giống cây trồng nào đó, chúng ta phải lưu giữ lại chứng chỉ hoặc hồ sơ có chứa tên giống, nguồn gốc, nơi bán, hóa chất được sử dụng (bao gồm hóa chất xử lý hạt hay bất kỳ loại nào khác được sử dụng trong quá trình chăm sóc cây con) và số lần dùng.
Còn trong trường hợp chúng ta tự gây giống thì phải đánh dấu lại vị trí nơi mà hạt cũng như cây được thu hoạch.
Khi các giống cây trồng được sử dụng nằm trong danh mục kiểm dịch của chính phủ thì
người dùng phải xác minh rằng chúng đã vượt qua sự kiểm tra của các cơ quan ban ngành.

Ghi chép lại quá trình gieo trồng

Phải ghi chép lại những yếu tố sau:
– Số lô của vật liệu giống.
– Phương pháp gieo/trồng (bao gồm định danh về máy móc).
– Ngày gieo/trồng.
– Tên hoặc số của vị trí gieo/trồng.

Canh tác, lưu trữ và mua bán các giống cây biến đổi gen

Những giống cây biến đổi gen cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phải được canh tác theo sự chỉ đạo của các cấp chính quyền của đất nước hoặc vùng đó.
2. Phải là giống được cho phép canh tác tại quốc gia sản xuất.
3. Hồ sơ canh tác phải cho thấy được rằng giống được trồng là giống biến đổi gen.
4. Khu vực trồng các loại cây biến đổi gen phải phân biệt rõ ràng với các khu vực canh tác những loại cây thông thường khác.
5. Các giống cây và các sản phẩm thu được từ các loại cây biến đổi gen nay cũng phải được tách biệt với cá loại cây trồng thông thường khác.
6. Sản phẩm biến đổi gen phải được bán theo chỉ đạo của chính phủ.
7. Phải là giống được cho phép thương mại tại quốc gia sản xuất.
8. Các sản phẩm này phải đáp ứng được về cách thức trình bày của chính phủ mới được bày bán. Khi không có qui định hoặc pháp chế về vấn đề này thì nhãn mác của sản phẩm ít nhất phải nói lên được tên, nơi sản xuất của sản phẩm và “sản phẩm biến đổi gen” hay là “sản phẩm biến đổi gen, không phân đoạn”.

Theo  “Hướng dẫn chung về Thực hành sản xuất Nông nghiệp tốt” của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản, tổng hợp bởi Farmtech Vietnam